Các trường hợp có thể cần trình bày đoạn Nhấn mạnh vấn đề

Các trường hợp có thể cần trình bày đoạn Nhấn mạnh vấn đề

A1. Ví dụ về các trường hợp kiểm toán viên có thể thấy cần phải trình bày đoạn Nhấn mạnh vấn đề, bao gồm:

· Sự không chắc chắn liên quan tới kết quả trong tương lai của các vụ kiện tụng hoặc các quyết định của cơ quan quản lý;

· Việc áp dụng một chuẩn mực kế toán mới (ví dụ, một chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế mới) trước ngày có hiệu lực (nếu được phép) mà việc áp dụng đó có ảnh hưởng lan tỏa đối với báo cáo tài chính;

· Một biến cố lớn đã ảnh hưởng hoặc tiếp tục có ảnh hưởng đáng kể đến tình hình tài chính của đơn vị.

A2. Nếu sử dụng rộng rãi đoạn Nhấn mạnh vấn đề sẽ làm giảm tính hữu hiệu của việc kiểm toán viên trao đổi về vấn đề đó. Ngoài ra, việc đưa thêm thông tin vào đoạn Nhấn mạnh vấn đề so với các thông tin đã trình bày hoặc thuyết minh trong báo cáo tài chính có thể cho thấy vấn đề đó đã không được trình bày hoặc thuyết minh phù hợp trong báo cáo tài chính. Do đó, đoạn 6 Chuẩn mực này giới hạn việc sử dụng đoạn Nhấn mạnh vấn đề trong phạm vi các vấn đề đã được trình bày hoặc thuyết minh trong báo cáo tài chính.

Trình bày đoạn Nhấn mạnh vấn đề trong báo cáo kiểm toán

A3. Việc trình bày đoạn Nhấn mạnh vấn đề trong báo cáo kiểm toán không làm ảnh hưởng đến ý kiến của kiểm toán viên. Đoạn Nhấn mạnh vấn đề không thay thế cho việc:

(a) Kiểm toán viên đưa ý kiến kiểm toán ngoại trừ, trái ngược, hoặc từ chối đưa ra ý kiến, theo yêu cầu thực tế của cuộc kiểm toán cụ thể (xem ISA 705[1]); hoặc

(b) Ban Giám đốc phải trình bày các thuyết minh trong báo cáo tài chính theo yêu cầu của khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính được áp dụng.

A4. Phụ lục 3 của Chuẩn mực này cung cấp ví dụ minh họa về đoạn Nhấn mạnh vấn đề trong báo cáo kiểm toán có ý kiến kiểm toán ngoại trừ.

Đoạn Vấn đề khác trong báo cáo kiểm toán (Tham chiếu: Đoạn 8)

Các trường hợp có thể cần trình bày đoạn Vấn đề khác

Vấn đề khác giúp người sử dụng hiểu rõ hơn về cuộc kiểm toán

A5. Trong rất ít trường hợp mà kiểm toán viên không thể rút khỏi hợp đồng kiểm toán mặc dù ảnh hưởng của việc Ban Giám đốc làm giới hạn phạm vi kiểm toán dẫn đến việc kiểm toán viên không thể thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp là lan tỏa,[2] kiểm toán viên có thể thấy cần phải trình bày đoạn Vấn đề khác trong báo cáo kiểm toán để giải thích lý do của việc kiểm toán viên không thể rút khỏi hợp đồng kiểm toán.

Vấn đề khác giúp người sử dụng hiểu rõ hơn về trách nhiệm của kiểm toán viên hoặc về báo cáo kiểm toán

A6. Pháp luật và các quy định hoặc các thông lệ được chấp nhận rộng rãi của một nước có thể yêu cầu hoặc cho phép kiểm toán viên trình bày chi tiết về các vấn đề để giải thích thêm về trách nhiệm của kiểm toán viên trong cuộc kiểm toán báo cáo tài chính hoặc về báo cáo kiểm toán. Khi cần thiết, kiểm toán viên có thể sử dụng tiêu đề phụ để mô tả nội dung của đoạn Vấn đề khác.

A7. Đoạn Vấn đề khác không áp dụng đối với trường hợp kiểm toán viên có các trách nhiệm báo cáo khác, ngoài trách nhiệm đưa ý kiến về báo cáo tài chính theo quy định của chuẩn mực kiểm toán quốc tế (xem mục “Các trách nhiệm báo cáo khác” trong ISA 700[3]), hoặc khi kiểm toán viên được yêu cầu phải thực hiện và báo cáo về các thủ tục bổ sung cụ thể, hay phải đưa ý kiến về các vấn đề cụ thể.

Báo cáo kiểm toán về hai báo cáo tài chính trở lên

A8. Một đơn vị có thể lập và trình bày một báo cáo tài chính theo khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính cho mục đích chung (ví dụ, khuôn khổ của quốc gia) và một báo cáo tài chính theo khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính cho mục đích chung khác (ví dụ, theo chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế). Đơn vị có thể yêu cầu kiểm toán viên kiểm toán cả hai bộ báo cáo tài chính này. Nếu kiểm toán viên xác định rằng các khuôn khổ về lập và trình bày các báo cáo tài chính đó là có thể chấp nhận được thì kiểm toán viên có thể trình bày đoạn Vấn đề khác trong báo cáo kiểm toán, trong đó nêu rõ đơn vị đã lập một báo cáo tài chính khác theo khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính cho mục đích chung khác và kiểm toán viên đã phát hành một báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính đó.

Hạn chế việc cung cấp hoặc sử dụng báo cáo kiểm toán

A9. Báo cáo tài chính được lập cho mục đích đặc biệt có thể được lập và trình bày theo khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính cho mục đích chung vì đối tượng sử dụng dự kiến đã xác định là báo cáo tài chính đó vẫn đáp ứng được các thông tin tài chính mà đối tượng sử dụng cần. Do báo cáo kiểm toán được sử dụng cho các đối tượng dự kiến cụ thể, nên kiểm toán viên cần trình bày thêm đoạn Vấn đề khác, trong đó nêu rõ là báo cáo kiểm toán chỉ đáp ứng yêu cầu của các đối tượng sử dụng dự kiến và không được cung cấp hoặc cho các bên khác sử dụng.

Trình bày đoạn Vấn đề khác trong báo cáo kiểm toán

A10. Nội dung đoạn Vấn đề khác cần thể hiện rõ là vấn đề đó không bắt buộc phải trình bày hoặc thuyết minh trong báo cáo tài chính. Đoạn Vấn đề khác không được bao gồm các thông tin mà pháp luật và các quy định hoặc các chuẩn mực nghề nghiệp, ví dụ, chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp liên quan đến việc bảo mật thông tin không cho phép kiểm toán viên cung cấp. Đoạn Vấn đề khác cũng không bao gồm các thông tin mà Ban Giám đốc đơn vị được kiểm toán phải cung cấp.

A11. Vị trí của đoạn Vấn đề khác phụ thuộc vào nội dung của thông tin cần trình bày. Nếu việc trình bày đoạn Vấn đề khác là để thu hút sự chú ý của người sử dụng đối với vấn đề liên quan đến sự hiểu biết của người sử dụng về cuộc kiểm toán báo cáo tài chính thì đoạn này được đặt ngay sau đoạn Ý kiến của kiểm toán viên và đoạn Nhấn mạnh vấn đề (nếu có). Nếu việc trình bày đoạn Vấn đề khác là để thu hút sự chú ý của người sử dụng đối với vấn đề liên quan đến các trách nhiệm báo cáo khác của kiểm toán viên được đề cập trong báo cáo kiểm toán thì đoạn này được đặt trong phần có tiêu đề “Báo cáo về các yêu cầu khác của pháp luật và các quy định”. Ngoài ra, khi liên quan đến tất cả các trách nhiệm của kiểm toán viên hoặc hiểu biết của người sử dụng về báo cáo kiểm toán, đoạn Vấn đề khác có thể được trình bày thành một phần riêng, sau phần Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính và phần Báo cáo về các yêu cầu khác của pháp luật và các quy định.

Trao đổi với Ban quản trị đơn vị được kiểm toán (Tham chiếu: Đoạn 9)

A12. Việc trao đổi này giúp Ban quản trị đơn vị được kiểm toán biết được bản chất của các vấn đề cụ thể mà kiểm toán viên dự định sẽ nêu ra trong báo cáo kiểm toán và tạo cơ hội cho Ban quản trị có thêm những giải thích rõ ràng từ kiểm toán viên, nếu cần thiết. Khi việc trình bày đoạn Vấn đề khác về một vấn đề cụ thể trong báo cáo kiểm toán được lặp lại trong các cuộc kiểm toán tiếp theo, kiểm toán viên có thể quyết định không cần phải trao đổi lại vấn đề đó trong cuộc kiểm toán sau.

 

Share this post

Trả lời

Thư điện tử của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *