Mục đích lập thông tin tài chính tương lai

Mục đích lập thông tin tài chính tương lai

06. Thông tin tài chính tương lai có thể bao gồm báo cáo tài chính, một hoặc một số yếu tố của báo cáo tài chính và có thể được lập:

(a) Như công cụ quản lý nội bộ, ví dụ, để hỗ trợ việc đánh giá một khoản đầu tư vốn; hoặc

(b) Cho mục đích phát hành cho bên thứ ba, ví dụ:

(1) Bản cáo bạch cung cấp thông tin kỳ vọng trong tương lai của tổ chức niêm yết cho các nhà đầu tư tiềm năng;

(2) Báo cáo thường niên cung cấp thông tin cho các cổ đông, các cơ quan quản lý và các bên quan tâm khác;

(3) Tài liệu cung cấp thông tin cho các bên cho vay, như dự báo dòng tiền.

07. Ban Giám đốc đơn vị chịu trách nhiệm trong việc lập và trình bày thông tin tài chính tương lai, kể cả việc xác định và thuyết minh các giả định làm cơ sở lập thông tin tài chính tương lai đó. Kiểm toán viên có thể được yêu cầu kiểm tra và báo cáo về thông tin tài chính tương lai nhằm nâng cao độ tin cậy của thông tin cho dù thông tin đó được cung cấp cho bên thứ ba hay sử dụng cho mục đích nội bộ.

Mức độ đảm bảo của kiểm toán viên về thông tin tài chính tương lai

08. Thông tin tài chính tương lai liên quan đến các sự kiện và hành động chưa xảy ra và có thể không xảy ra. Mặc dù có thể có các bằng chứng chứng minh cho các giả định được sử dụng làm cơ sở lập thông tin tài chính tương lai, nhưng các bằng chứng này thường hướng đến tương lai và do vậy, về bản chất, các bằng chứng này mang tính suy đoán, khác với các bằng chứng thường có trong cuộc kiểm toán thông tin tài chính quá khứ. Do đó, kiểm toán viên không đưa ra kết luận về việc liệu có đạt được những kết quả thể hiện trong thông tin tài chính tương lai hay không.

09. Ngoài ra, dựa vào loại bằng chứng có được khi đánh giá các giả định làm cơ sở lập thông tin tài chính tương lai, kiểm toán viên khó có thể đạt được mức độ hài lòng đủ để đưa ra kết luận đảm bảo dạng khẳng định rằng các giả định không có sai sót trọng yếu. Do đó, trong Chuẩn mực này, khi báo cáo về tính hợp lý của các giả định của Ban Giám đốc đơn vị, kiểm toán viên đưa ra kết luận chỉ ở mức độ đảm bảo có giới hạn. Tuy nhiên, nếu kiểm toán viên xét đoán rằng đã đạt được mức độ hài lòng hợp lý thì kiểm toán viên có thể đưa ra kết luận đảm bảo dạng khẳng định về các giả định của Ban Giám đốc đơn vị.

Chấp nhận hợp đồng dịch vụ

10. Trước khi chấp nhận hợp đồng dịch vụ về kiểm tra thông tin tài chính tương lai, kiểm toán viên cần xem xét các vấn đề sau:

(1) Mục đích sử dụng thông tin;

(2) Thông tin được phát hành rộng rãi hay bị giới hạn;

(3) Bản chất của các giả định là giả định về ước tính tốt nhất hay giả định mang tính giả thuyết;

(4) Thông tin bao gồm những yếu tố nào;

(5) Thông tin cho giai đoạn nào.

11. Kiểm toán viên không được chấp nhận hợp đồng hoặc phải rút khỏi hợp đồng khi nhận thấy các giả định không thực tế hoặc khi kiểm toán viên cho rằng các thông tin tài chính tương lai không phù hợp cho mục đích sử dụng.

12. Kiểm toán viên phải thống nhất với đơn vị được kiểm tra (khách hàng) về các điều khoản trên hợp đồng dịch vụ về kiểm tra thông tin tài chính tương lai. Để đảm bảo lợi ích của cả hai bên, kiểm toán viên nên gửi hợp đồng tới đơn vị được kiểm tra (khách hàng) để tránh những hiểu nhầm có liên quan đến hợp đồng. Hợp đồng sẽ bao gồm các vấn đề quy định tại đoạn 10 Chuẩn mực này và cần nêu rõ trách nhiệm của Ban Giám đốc đơn vị đối với các giả định và đối với việc cung cấp cho kiểm toán viên tất cả các thông tin liên quan và nguồn dữ liệu đã được sử dụng để xây dựng các giả định.

Hiểu biết về hoạt động kinh doanh

13. Kiểm toán viên phải có hiểu biết đầy đủ về hoạt động kinh doanh của đơn vị được kiểm tra (khách hàng) để có thể đánh giá liệu đã xác định được tất cả các giả định quan trọng cần thiết để lập thông tin tài chính tương lai hay chưa. Kiểm toán viên cũng cần có hiểu biết đối với quy trình lập thông tin tài chính tương lai của đơn vị, ví dụ, thông qua việc xem xét các vấn đề sau:

(1) Các kiểm soát nội bộ đối với hệ thống được sử dụng để lập thông tin tài chính tương lai cũng như trình độ chuyên môn và kinh nghiệm của các thành viên tham gia lập thông tin tài chính tương lai;

(2) Nội dung của các tài liệu do đơn vị chuẩn bị để chứng minh cho các giả định của Ban Giám đốc đơn vị;

(3) Mức độ sử dụng các kỹ thuật thống kê, toán học và kỹ thuật được máy tính trợ giúp;

(4) Các phương pháp được sử dụng để xây dựng và áp dụng các giả định;

(5) Mức độ chính xác của thông tin tài chính tương lai được lập trong các giai đoạn trước và nguyên nhân của các chênh lệch đáng kể.

14. Kiểm toán viên phải xem xét mức độ tin tưởng vào thông tin tài chính quá khứ của đơn vị. Kiểm toán viên cần có hiểu biết về thông tin tài chính quá khứ của đơn vị để đánh giá liệu thông tin tài chính tương lai có được lập trên cơ sở nhất quán với cơ sở dùng để lập thông tin tài chính quá khứ hay không, và làm cơ sở để xem xét các giả định của Ban Giám đốc. Kiểm toán viên cần phải xác định liệu thông tin tài chính quá khứ có liên quan đã được kiểm toán hoặc soát xét hay chưa và các chính sách kế toán được chấp nhận có được sử dụng trong việc lập các thông tin tài chính đó hay không.

15. Nếu báo cáo kiểm toán hoặc báo cáo soát xét thông tin tài chính quá khứ trong kỳ trước đưa ra ý kiến kiểm toán hoặc kết luận không phải là ý kiến kiểm toán hoặc kết luận chấp nhận toàn phần hoặc nếu đơn vị đang trong giai đoạn bắt đầu hoạt động thì kiểm toán viên cần xem xét các sự kiện có liên quan và ảnh hưởng đến việc kiểm tra thông tin tài chính tương lai.

Giai đoạn báo cáo

16. Kiểm toán viên phải xem xét thông tin tài chính tương lai được phản ánh cho giai đoạn nào. Giai đoạn được phản ánh càng dài thì các giả định càng mang tính suy đoán và khả năng Ban Giám đốc đơn vị đưa ra các giả định về ước tính tốt nhất càng giảm. Giai đoạn được phản ánh không nên vượt quá khoảng thời gian mà Ban Giám đốc đơn vị có cơ sở hợp lý cho việc đưa ra các giả định. Kiểm toán viên cần xem xét giai đoạn được phản ánh trong thông tin tài chính tương lai dựa vào một số yếu tố sau:

(1) Chu kỳ hoạt động, ví dụ, đối với một dự án xây dựng lớn, giai đoạn được phản ánh có thể là thời gian ước tính để hoàn thành dự án;

(2) Độ tin cậy của các giả định, ví dụ, nếu đơn vị đang giới thiệu một sản phẩm mới thì giai đoạn tương lai được phản ánh có thể ngắn và được chia thành nhiều khoảng thời gian nhỏ như theo tuần hoặc theo tháng. Nếu hoạt động duy nhất của đơn vị là sở hữu một tài sản cho thuê dài hạn thì giai đoạn tương lai được phản ánh có thể tương đối dài;

(3) Nhu cầu của các bên sử dụng, ví dụ, thông tin tài chính tương lai có thể được lập liên quan đến việc xin phê duyệt một khoản vay trong một khoảng thời gian cần thiết để tạo ra nguồn vốn đủ để trả khoản vay. Ngoài ra, thông tin tài chính tương lai có thể được lập cho các nhà đầu tư liên quan đến việc phát hành trái phiếu để phản ánh mục đích sử dụng nguồn vốn huy động được trong giai đoạn tiếp theo.

Các thủ tục kiểm tra

17. Khi xác định nội dung, lịch trình và phạm vi các thủ tục kiểm tra, kiểm toán viên phải xem xét các vấn đề sau:

(a) Khả năng xảy ra sai sót trọng yếu;

(b) Hiểu biết về đơn vị được kiểm tra (khách hàng) thông qua các hợp đồng dịch vụ trước đây;

(c) Năng lực của Ban Giám đốc đơn vị liên quan đến việc lập thông tin tài chính tương lai;

(d) Mức độ ảnh hưởng của các xét đoán của Ban Giám đốc đơn vị đối với thông tin tài chính tương lai;

(e) Tính đầy đủ và độ tin cậy của các dữ liệu cơ sở.

18. Kiểm toán viên cần phải đánh giá nguồn gốc và độ tin cậy của các bằng chứng chứng minh cho các giả định về ước tính tốt nhất của Ban Giám đốc đơn vị. Các bằng chứng đầy đủ và thích hợp chứng minh cho các giả định có thể được thu thập từ các nguồn bên trong và bên ngoài đơn vị, kể cả việc xem xét các giả định đó sau khi cân nhắc thông tin tài chính quá khứ và đánh giá liệu các giả định có dựa trên các kế hoạch mà đơn vị có khả năng thực hiện được hay không.

19. Khi các giả định mang tính giả thuyết được sử dụng, kiểm toán viên phải xem xét liệu các ảnh hưởng đáng kể của các giả định này đã được cân nhắc hay chưa. Ví dụ, nếu doanh thu được ước tính tăng vượt quá công suất hiện tại của máy móc thiết bị, thông tin tài chính tương lai phải bao gồm cả việc đầu tư cần thiết để tăng công suất của máy móc hoặc chi phí cho các biện pháp thay thế nhằm đáp ứng được mức doanh thu dự kiến, như ký hợp đồng sản xuất với nhà thầu phụ.

20. Mặc dù không cần thiết phải thu thập bằng chứng chứng minh cho các giả định mang tính giả thuyết, kiểm toán viên vẫn cần đảm bảo rằng các giả định này đã phù hợp với mục đích sử dụng của thông tin tài chính tương lai và không có lý do gì để cho rằng các giả định này là không thực tế.

21. Kiểm toán viên cần đảm bảo thông tin tài chính tương lai được lập một cách thích hợp dựa trên các giả định của Ban Giám đốc đơn vị, ví dụ, thực hiện các phương pháp kiểm tra tính chính xác như tính toán và rà soát lại sự nhất quán trong các hành động mà Ban Giám đốc đơn vị dự kiến sẽ thực hiện và trong việc xác định các số liệu dựa trên các biến số chung (như lãi suất).

22. Kiểm toán viên cần tập trung vào các vấn đề đặc biệt nhạy cảm với sự thay đổi và có ảnh hưởng đáng kể đến thông tin tài chính tương lai. Điều này sẽ ảnh hưởng đến phạm vi để kiểm toán viên thu thập bằng chứng thích hợp và cũng sẽ ảnh hưởng đến đánh giá của kiểm toán viên về sự thích hợp và đầy đủ của việc thuyết minh thông tin tài chính tương lai.

23. Khi ký hợp đồng để kiểm tra một hoặc một số yếu tố của thông tin tài chính tương lai, ví dụ, một báo cáo tài chính riêng lẻ, điều quan trọng là kiểm toán viên phải xem xét mối liên hệ tương quan với các thành phần khác trong báo cáo tài chính.

24. Khi một phần của giai đoạn hiện hành được phản ánh trong thông tin tài chính tương lai, kiểm toán viên phải xem xét phạm vi các thủ tục cần được áp dụng đối với thông tin tài chính quá khứ. Các thủ tục sẽ khác nhau tùy thuộc vào từng trường hợp, ví dụ, độ dài của phần giai đoạn hiện hành được phản ánh trong thông tin tài chính tương lai.

25. Kiểm toán viên phải thu thập Thư giải trình của Ban Giám đốc đơn vị về mục đích sử dụng thông tin tài chính tương lai, tính đầy đủ của các giả định quan trọng và sự xác nhận của Ban Giám đốc đơn vị về trách nhiệm của họ đối với thông tin tài chính tương lai.

Trình bày và thuyết minh

26. Khi đánh giá việc trình bày và thuyết minh thông tin tài chính tương lai, ngoài việc phải xem xét các yêu cầu pháp luật và các quy định hoặc các chuẩn mực nghề nghiệp, kiểm toán viên còn phải xem xét liệu:

(a) Thông tin tài chính tương lai có được trình bày đầy đủ và không gây hiểu nhầm hay không;

(b) Chính sách kế toán có được trình bày rõ ràng trên phần thuyết minh thông tin tài chính tương lai hay không;

(c) Các giả định có được trình bày đầy đủ, thích hợp trên phần thuyết minh thông tin tài chính tương lai hay không. Các thuyết minh cần trình bày rõ ràng liệu các giả định của Ban Giám đốc đơn vị là giả định về ước tính tốt nhất hay là giả định mang tính giả thuyết. Khi các giả định được lập đối với những vấn đề trọng yếu và có mức độ không chắc chắn cao thì cần phải thuyết minh đầy đủ về sự không chắc chắn này và độ nhạy cảm của kết quả do sự không chắc chắn đó gây ra;

(d) Ngày lập thông tin tài chính tương lai có được trình bày hay không. Ban Giám đốc đơn vị cần xác nhận rằng các giả định là phù hợp tại ngày lập thông tin, cho dù các thông tin làm cơ sở để lập các giả định này có thể được tổng hợp trong cả một giai đoạn;

(e) Trường hợp thông tin tài chính tương lai được trình bày dưới dạng một khoảng số liệu (ví dụ doanh thu có thể đạt được từ X đồng đến Y đồng) thì căn cứ để xây dựng các số liệu trong khoảng đó có được trình bày rõ ràng và lựa chọn trên cơ sở không thiên lệch và không gây hiểu nhầm hay không;

(f) Bất kỳ sự thay đổi nào trong chính sách kế toán so với thông tin tài chính quá khứ gần nhất có được thuyết minh cùng với lý do và ảnh hưởng của sự thay đổi đến thông tin tài chính tương lai hay không.

 

Share this post

Trả lời

Thư điện tử của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *