Trao đổi với Ban Giám đốc hoặc Ban quản trị đơn vị được soát xét

Trao đổi với Ban Giám đốc hoặc Ban quản trị đơn vị được soát xét

A63. Trong quá trình soát xét, kiểm toán viên thực hiện trao đổi với Ban Giám đốc hoặc Ban quản trị đơn vị theo hình thức sau:

(a) Phỏng vấn trong quá trình thực hiện các thủ tục soát xét;

(b) Các hình thức khác để trao đổi một cách hiệu quả về các vấn đề phát sinh và phát triển công việc liên quan tới hợp đồng.

A64. Thời điểm thực hiện trao đổi thay đổi phù hợp với hoàn cảnh cụ thể của từng hợp đồng soát xét. Các yếu tố liên quan đến việc xác định thời điểm trao đổi gồm nội dung và tầm quan trọng của vấn đề, các biện pháp mà Ban Giám đốc hoặc Ban quản trị đơn vị dự định áp dụng. Ví dụ, kiểm toán viên cần trao đổi ngay khi có thể về các khó khăn nghiêm trọng gặp phải trong quá trình soát xét để Ban Giám đốc hoặc Ban quản trị có thể hỗ trợ kiểm toán viên khắc phục các khó khăn đó.

A65. Pháp luật và các quy định có liên quan có thể hạn chế kiểm toán viên trao đổi một số vấn đề nhất định với Ban quản trị đơn vị được soát xét. Ví dụ, pháp luật và các quy định có thể nghiêm cấm việc trao đổi hoặc bất kỳ hành động nào khác gây tổn hại đến quá trình điều tra của cơ quan chức năng về hành vi vi phạm hoặc nghi ngờ có hành vi vi phạm pháp luật. Trong một số trường hợp, nếu gặp mâu thuẫn phức tạp giữa nghĩa vụ bảo mật và trách nhiệm trao đổi thông tin của kiểm toán viên thì kiểm toán viên cần tham khảo ý kiến của chuyên gia tư vấn pháp luật.

Các vấn đề cần trao đổi trong quá trình soát xét

A66. Các vấn đề cần trao đổi với Ban Giám đốc hoặc Ban quản trị (trong phạm vi phù hợp) theo quy định của Chẩn mực này có thể gồm:

(1) Trách nhiệm của kiểm toán viên khi thực hiện dịch vụ soát xét được ghi rõ trong hợp đồng soát xét hoặc các hình thức thoả thuận bằng văn bản phù hợp khác;

(2) Các phát hiện quan trọng khi thực hiện soát xét, ví dụ:

(i) Nhận xét của kiểm toán viên về khía cạnh định tính quan trọng của công việc kế toán của đơn vị, như chính sách kế toán, ước tính kế toán và các thông tin công bố trong báo cáo tài chính;

(ii) Các phát hiện quan trọng khi thực hiện thủ tục soát xét, như các tình huống mà kiểm toán viên đã xem xét cần thực hiện thủ tục bổ sung theo yêu cầu của Chuẩn mực này. Kiểm toán viên có thể cần phải xác nhận rằng Ban quản trị có cùng nhận thức về thực trạng và tình tiết của các giao dịch và sự kiện cụ thể;

(iii) Những vấn đề phát sinh có thể dẫn đến kết luận của kiểm toán viên không phải là kết luận chấp nhận toàn phần;

(iv) Những khó khăn nghiêm trọng, nếu có, phát sinh trong quá trình soát xét; ví dụ, không có sẵn các thông tin cần thu thập; không thể thu thập được những bằng chứng quan trọng cần thiết cho quá trình soát xét như dự kiến ban đầu; hoặc những hạn chế mà Ban Giám đốc đơn vị đặt ra với kiểm toán viên. Trong một số trường hợp, những khó khăn này có thể tạo thành hạn chế về phạm vi soát xét mà nếu không được Ban Giám đốc hoặc Ban quản trị giải quyết sẽ dẫn đến kết luận của kiểm toán viên không phải là kết luận chấp nhận toàn phần hoặc sẽ rút khỏi hợp đồng soát xét trong các tình huống cụ thể.

A67. Ở một số đơn vị, chức năng giám sát và chức năng điều hành do các bộ phận khác nhau chịu trách nhiệm. Trường hợp này, Ban Giám đốc đơn vị sẽ có trách nhiệm trao đổi với Ban quản trị đơn vị về những vấn đề quản trị cần quan tâm. Việc trao đổi của Ban Giám đốc với Ban quản trị về những vấn đề mà kiểm toán viên phải trao đổi với Ban quản trị không làm giảm trách nhiệm trao đổi của kiểm toán viên. Tuy nhiên, quá trình trao đổi của Ban Giám đốc có thể ảnh hưởng đến hình thức và thời điểm mà kiểm toán viên trao đổi với Ban quản trị.

Trao đổi với bên thứ ba

A68. Theo yêu cầu của pháp luật và các quy định có liên quan, kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán có thể phải:

(1) Thông báo với cơ quan chức năng một số vấn đề đã trao đổi với Ban quản trị đơn vị. Ví dụ, kiểm toán viên có trách nhiệm thông báo với cơ quan chức năng về các sai sót của đơn vị được soát xét trong trường hợp Ban Giám đốc và Ban quản trị đơn vị không thực hiện các biện pháp khắc phục;

(2) Nộp bản sao một số báo cáo do kiểm toán viên lập cho Ban quản trị đơn vị lên các cơ quan chức năng, tổ chức tài trợ, hoặc trong một số trường hợp, công bố những báo cáo đó ra công chúng.

A69. Trừ khi pháp luật và các quy định có liên quan yêu cầu cung cấp văn bản trao đổi của kiểm toán viên với Ban quản trị đơn vị, trước khi kiểm toán viên cung cấp tài liệu cho bên thứ ba phải được sự đồng ý của Ban Giám đốc hoặc Ban quản trị đơn vị.

 

Share this post

Trả lời

Thư điện tử của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *