Ví dụ về các vấn đề mà nhóm kiểm toán tập đoàn phải tìm hiểu

Ví dụ về các vấn đề mà nhóm kiểm toán tập đoàn phải tìm hiểu

Các ví dụ dưới đây bao gồm nhiều vấn đề, tuy nhiên không phải tất cả các vấn đề này đều liên quan đến mọi cuộc kiểm toán tập đoàn và các ví dụ này không hoàn toàn đầy đủ.

Các kiểm soát được áp dụng cho cả tập đoàn

1. Các kiểm soát được áp dụng cho cả tập đoàn có thể bao gồm sự kết hợp của các kiểm soát sau:

· Các cuộc họp thường xuyên giữa Ban Giám đốc tập đoàn và Ban Giám đốc đơn vị thành viên để thảo luận việc phát triển kinh doanh và đánh giá kết quả hoạt động.

· Giám sát các hoạt động và kết quả tài chính của các đơn vị thành viên, bao gồm các thủ tục báo cáo thường xuyên. Việc này giúp cho Ban Giám đốc tập đoàn giám sát kết quả hoạt động thực tế của các đơn vị thành viên so với kế hoạch và có những biện pháp thích hợp.

· Quy trình đánh giá rủi ro của Ban Giám đốc tập đoàn, bao gồm xác định, phân tích và quản lý các rủi ro kinh doanh, kể cả rủi ro do gian lận, có thể dẫn đến sai sót trọng yếu trong báo cáo tài chính tập đoàn.

· Giám sát, kiểm soát, đối chiếu, và loại trừ các giao dịch trong nội bộ tập đoàn, lợi nhuận chưa thực hiện và các số dư tài khoản trong nội bộ tập đoàn.

· Quy trình giám sát tính kịp thời và đánh giá tính chính xác và đầy đủ của thông tin tài chính nhận được từ các đơn vị thành viên.

· Một hệ thống công nghệ thông tin trung tâm được kiểm soát bởi cùng một hệ thống kiểm soát công nghệ thông tin chung cho toàn bộ hoặc một phần tập đoàn.

· Các hoạt động kiểm soát trong một hệ thống công nghệ thông tin chung cho toàn bộ hoặc một số đơn vị thành viên.

· Giám sát các kiểm soát, bao gồm các hoạt động của kiểm toán nội bộ và các chương trình tự đánh giá.

· Các chính sách và thủ tục nhất quán, bao gồm cẩm nang hướng dẫn các thủ tục lập và trình bày báo cáo tài chính tập đoàn.

· Các chương trình áp dụng cho cả tập đoàn như chuẩn mực đạo đức và các chương trình ngăn ngừa gian lận.

· Sự phân công quyền hạn và trách nhiệm cho Ban Giám đốc đơn vị thành viên.

2. Ví dụ, kiểm toán nội bộ có thể được coi là một phần của các kiểm soát được áp dụng cho cả tập đoàn khi chức năng kiểm toán nội bộ được tập trung. Chuẩn mực kiểm toán quốc tế số 610[30] quy định về việc đánh giá của nhóm kiểm toán tập đoàn về năng lực và tính khách quan của kiểm toán viên nội bộ khi nhóm kiểm toán tập đoàn dự định sử dụng công việc của kiểm toán viên nội bộ.

Quy trình hợp nhất

3. Hiểu biết của nhóm kiểm toán tập đoàn về quy trình hợp nhất có thể bao gồm các vấn đề sau:

Các vấn đề liên quan đến khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính được áp dụng:

· Mức độ hiểu biết của Ban Giám đốc đơn vị thành viên về khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính được áp dụng.

· Quy trình xác định và hạch toán kế toán các đơn vị thành viên theo khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính được áp dụng.

· Quy trình xác định các bộ phận báo cáo cho mục đích báo cáo bộ phận theo khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính được áp dụng.

· Quy trình xác định các mối quan hệ và giao dịch với các bên liên quan cho mục đích báo cáo theo khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính được áp dụng.

· Các chính sách kế toán được áp dụng cho việc lập và trình bày báo cáo tài chính tập đoàn, các thay đổi so với năm tài chính trước và các thay đổi là kết quả do việc áp dụng các chuẩn mực mới hoặc được sửa đổi theo khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính được áp dụng.

· Các thủ tục để xử lý đối với những đơn vị thành viên có kỳ kế toán năm khác với tập đoàn.

Các vấn đề liên quan đến quy trình hợp nhất:

· Quy trình Ban Giám đốc tập đoàn tìm hiểu về các chính sách kế toán được các đơn vị thành viên áp dụng, và nếu có thể, đảm bảo rằng các chính sách kế toán nhất quán được áp dụng cho việc lập và trình bày báo cáo tài chính của các đơn vị thành viên để sử dụng cho báo cáo tài chính hợp nhất của tập đoàn, và đảm bảo rằng những sự khác biệt trong các chính sách kế toán được xác định và điều chỉnh khi cần thiết theo khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính được áp dụng. Các chính sách kế toán nhất quán là các nguyên tắc, cơ sở, qui ước, quy định và thông lệ cụ thể được tập đoàn áp dụng, dựa trên khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính được áp dụng, mà các đơn vị thành viên sử dụng để báo cáo các giao dịch tương tự một cách nhất quán. Các chính sách này thường được mô tả trong cẩm nang hướng dẫn các thủ tục lập và trình bày báo cáo tài chính và bộ báo cáo mẫu do Ban Giám đốc tập đoàn phát hành.

· Quy trình của Ban Giám đốc tập đoàn để đảm bảo việc lập và trình bày báo cáo tài chính đầy đủ, chính xác và kịp thời của các đơn vị thành viên nhằm phục vụ cho mục đích báo cáo tài chính hợp nhất.

· Quy trình qui đổi thông tin tài chính của các đơn vị thành viên có đơn vị tiền tệ khác đơn vị tiền tệ của báo cáo tài chính tập đoàn.

· Công nghệ thông tin được tổ chức như thế nào cho việc hợp nhất, bao gồm các giai đoạn thủ công và tự động của quy trình, và các kiểm soát thủ công và tự động tại các giai đoạn khác nhau của quy trình hợp nhất.

· Quy trình Ban Giám đốc tập đoàn thu thập thông tin về các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán.

Các vấn đề liên quan đến điều chỉnh hợp nhất:

· Quy trình ghi chép các bút toán điều chỉnh hợp nhất, bao gồm việc lập, phê duyệt và xử lý các bút toán ghi sổ có liên quan, và kinh nghiệm của những người chịu trách nhiệm về việc hợp nhất.

· Các bút toán điều chỉnh hợp nhất theo yêu cầu của khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính được áp dụng.

· Lý do kinh tế của các sự kiện và giao dịch làm phát sinh các điều chỉnh hợp nhất.

· Tần suất, bản chất và quy mô của các giao dịch giữa các đơn vị thành viên.

· Các thủ tục giám sát, kiểm soát, đối chiếu và loại trừ các giao dịch trong nội bộ tập đoàn, các khoản lợi nhuận chưa thực hiện và các số dư tài khoản trong nội bộ tập đoàn.

· Các bước đã thực hiện để xác định giá trị hợp lý của tài sản được mua và các khoản nợ phải trả, các thủ tục phân bổ lợi thế thương mại (khi thích hợp) và kiểm tra tổn thất lợi thế thương mại, phù hợp với khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính được áp dụng.

· Các thỏa thuận với một cổ đông chi phối hoặc các cổ đông thiểu số liên quan đến các khoản lỗ của một đơn vị thành viên (ví dụ, nghĩa vụ của cổ đông thiểu số trong việc bù đắp lại các khoản lỗ này).

 

Share this post

Trả lời

Thư điện tử của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *