Vai trò và lịch trình việc lập kế hoạch kiểm toán
Vai trò và lịch trình lập kế hoạch kiểm toán
A1. Nội dung và phạm vi công việc lập kế hoạch kiểm toán có thể khác nhau tùy theo quy mô và sự phức tạp của đơn vị được kiểm toán cũng như kinh nghiệm trước đây của các thành viên chủ chốt trong nhóm kiểm toán đối với đơn vị đó, và những sự thay đổi phát sinh trong cuộc kiểm toán.
A2. Lập kế hoạch không phải là một giai đoạn tách rời của cuộc kiểm toán, mà là một quá trình được lặp đi, lặp lại và bắt đầu ngay sau khi hoặc cùng lúc kết thúc cuộc kiểm toán trước và tiếp tục cho đến khi kết thúc cuộc kiểm toán hiện tại. Tuy nhiên, lập kế hoạch kiểm toán bao gồm cả việc xem xét lịch trình của một số hoạt động và thủ tục kiểm toán cần phải hoàn thành trước khi thực hiện các thủ tục kiểm toán tiếp theo. Ví dụ, trước khi xác định và đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu, kiểm toán viên cần phải xem xét các vấn đề sau:
· Các thủ tục phân tích được áp dụng để đánh giá rủi ro;
· Tìm hiểu về khuôn khổ pháp luật và các quy định áp dụng cho đơn vị được kiểm toán cũng như mức độ tuân thủ của đơn vị;
· Sự tham gia của các chuyên gia;
· Thực hiện các thủ tục đánh giá rủi ro khác.
A3. Kiểm toán viên có thể thảo luận một số vấn đề về lập kế hoạch kiểm toán với Ban Giám đốc đơn vị được kiểm toán nhằm tạo thuận lợi cho việc thực hiện và quản lý cuộc kiểm toán (ví dụ, kết hợp một số thủ tục trong kế hoạch kiểm toán với công việc của cán bộ, nhân viên đơn vị được kiểm toán). Mặc dù có thảo luận với đơn vị được kiểm toán, nhưng kiểm toán viên vẫn chịu trách nhiệm về chiến lược kiểm toán tổng thể và kế hoạch kiểm toán. Khi thảo luận các vấn đề trong chiến lược kiểm toán tổng thể hoặc kế hoạch kiểm toán, kiểm toán viên cần thận trọng để không làm ảnh hưởng đến hiệu quả của cuộc kiểm toán. Ví dụ, việc thảo luận nội dung và lịch trình của các thủ tục kiểm toán chi tiết với Ban Giám đốc có thể làm ảnh hưởng đến hiệu quả của cuộc kiểm toán nếu như các thủ tục kiểm toán rất dễ dự đoán trước.
Sự tham gia của các thành viên chủ chốt trong nhóm kiểm toán
A4. Sự tham gia của chủ phần hùn kiểm toán và các thành viên chủ chốt khác của nhóm kiểm toán vào quá trình lập kế hoạch kiểm toán sẽ đóng góp kinh nghiệm và sự hiểu biết của họ, và do đó sẽ làm tăng hiệu quả và hiệu suất của quá trình lập kế hoạch kiểm toán.[8]
Các thủ tục ban đầu của cuộc kiểm toán
A5. Việc thực hiện các thủ tục ban đầu của cuộc kiểm toán hiện tại quy định tại đoạn 6 giúp kiểm toán viên xác định và đánh giá các sự kiện hoặc tình huống có thể ảnh hưởng tiêu cực đến khả năng của kiểm toán viên trong việc lập kế hoạch và thực hiện cuộc kiểm toán.
A6. Việc thực hiện các thủ tục ban đầu của cuộc kiểm toán cho phép kiểm toán viên lập kế hoạch cho cuộc kiểm toán để:
· Kiểm toán viên duy trì tính độc lập cần thiết và khả năng thực hiện hợp đồng kiểm toán.
· Không có vấn đề về tính chính trực của Ban Giám đốc đơn vị được kiểm toán có thể ảnh hưởng tới khả năng kiểm toán viên tiếp tục hợp đồng kiểm toán.
· Không có sự hiểu nhầm giữa kiểm toán viên với khách hàng về các điều khoản của hợp đồng kiểm toán.
A7. Trong suốt cuộc kiểm toán, khi có sự thay đổi hay phát sinh các điều kiện mới, kiểm toán viên cần cân nhắc về việc duy trì quan hệ khách hàng và các quy định về đạo đức nghề nghiệp có liên quan, bao gồm tính độc lập. Các thủ tục ban đầu về việc duy trì quan hệ khách hàng và đánh giá các quy định về đạo đức nghề nghiệp có liên quan (kể cả tính độc lập), cần được hoàn thành trước khi thực hiện các thủ tục kiểm toán quan trọng khác cho cuộc kiểm toán hiện tại. Đối với những hợp đồng kiểm toán năm tiếp theo, các thủ tục ban đầu này thường được thực hiện ngay sau khi hoặc cùng lúc hoàn thành cuộc kiểm toán trước.
Lập kế hoạch kiểm toán
Chiến lược kiểm toán tổng thể
A8. Tùy thuộc vào việc hoàn thành các thủ tục đánh giá rủi ro, quá trình xây dựng chiến lược kiểm toán tổng thể giúp kiểm toán viên xác định các vấn đề sau:
· Nguồn lực cho các vùng kiểm toán đặc biệt, như bố trí các thành viên trong nhóm kiểm toán có kinh nghiệm phù hợp cho các vùng kiểm toán có rủi ro cao hay bố trí chuyên gia cho các vấn đề chuyên môn phức tạp;
· Nguồn lực phân bổ cho các vùng kiểm toán đặc biệt, như số lượng thành viên nhóm kiểm toán được phân công quan sát kiểm kê hàng tồn kho tại các địa điểm quan trọng; phạm vi soát xét công việc của kiểm toán viên khác trong trường hợp thực hiện kiểm toán tập đoàn, hoặc thời gian dành cho các vùng kiểm toán có rủi ro cao;
· Thời điểm triển khai các nguồn lực, như tại giai đoạn kiểm toán giữa kỳ hoặc tại thời điểm chia cắt niên độ;
· Phương thức quản lý, chỉ đạo và giám sát các nguồn lực như khi nào cần tổ chức cuộc họp nhóm kiểm toán để hướng dẫn và rút kinh nghiệm, cách thức tiến hành soát xét của chủ phần hùn kiểm toán và chủ nhiệm kiểm toán (như tại khách hàng hay tại văn phòng), và sự cần thiết phải soát xét việc kiểm soát chất lượng của cuộc kiểm toán.
A9. Ví dụ về các vấn đề cần lưu ý khi xây dựng chiến lược kiểm toán tổng thể được trình bày tại phần phụ lục của Chuẩn mực này.
A10. Sau khi hoàn thành chiến lược kiểm toán tổng thể, kế hoạch kiểm toán cần được xây dựng để lên kế hoạch chi tiết cho các vấn đề đã được xác định trong chiến lược kiểm toán tổng thể, trên cơ sở đảm bảo đạt được mục đích của cuộc kiểm toán thông qua việc sử dụng có hiệu quả các nguồn lực của kiểm toán viên. Việc xây dựng chiến lược kiểm toán tổng thể và kế hoạch kiểm toán chi tiết không nhất thiết phải là các quá trình riêng rẽ hoặc liên tiếp, mà có mối liên hệ chặt chẽ với nhau do sự thay đổi của quá trình này có thể làm thay đổi quá trình kia.
Lưu ý khi kiểm toán các đơn vị nhỏ
A11. Các cuộc kiểm toán đơn vị nhỏ có thể chỉ cần một nhóm kiểm toán nhỏ thực hiện. Nhiều cuộc kiểm toán loại này có thể chỉ do một chủ phần hùn kiểm toán (có thể là người hành nghề cá nhân) thực hiện cùng với một thành viên nhóm kiểm toán. Với một nhóm kiểm toán nhỏ, sự phối hợp và trao đổi giữa các thành viên trong nhóm được thực hiện dễ dàng hơn. Việc xây dựng chiến lược kiểm toán tổng thể cho cuộc kiểm toán đơn vị nhỏ không cần phải phức tạp và mất nhiều thời gian; được thay đổi theo quy mô của đơn vị được kiểm toán, độ phức tạp của cuộc kiểm toán và quy mô của nhóm kiểm toán. Ví dụ, một biên bản tóm tắt được lập khi kết thúc cuộc kiểm toán năm trước, dựa vào việc soát xét các giấy tờ làm việc và các vấn đề nổi bật đã được xác định trong cuộc kiểm toán vừa hoàn thành, được cập nhật trong kỳ hiện tại dựa vào việc thảo luận với giám đốc đồng thời là chủ sở hữu đơn vị được kiểm toán, có thể được sử dụng như là chiến lược kiểm toán cho cuộc kiểm toán hiện tại nếu biên bản đó ghi lại các vấn đề quy định ở đoạn 8 Chuẩn mực này.
Kế hoạch kiểm toán
A12. Kế hoạch kiểm toán được lập chi tiết hơn so với chiến lược kiểm toán tổng thể, bao gồm nội dung, lịch trình và phạm vi các thủ tục kiểm toán sẽ được các thành viên của nhóm kiểm toán thực hiện. Việc lập kế hoạch kiểm toán được thực hiện trong suốt quá trình kiểm toán. Ví dụ, lập kế hoạch cho các thủ tục đánh giá rủi ro được thực hiện khi bắt đầu cuộc kiểm toán. Tuy nhiên, lập kế hoạch cho nội dung, lịch trình và phạm vi của thủ tục kiểm toán cụ thể tiếp theo lại phụ thuộc vào kết quả của thủ tục đánh giá rủi ro. Ngoài ra, kiểm toán viên có thể bắt đầu thực hiện một số thủ tục kiểm toán tiếp theo cho một số nhóm giao dịch, số dư tài khoản và thuyết minh trước khi lập kế hoạch cho tất cả các thủ tục kiểm toán còn lại.
Điều chỉnh kế hoạch kiểm toán trong quá trình kiểm toán (Tham chiếu: Đoạn 10)
A13. Khi có các sự kiện không mong muốn, thay đổi điều kiện hoặc bằng chứng kiểm toán thu thập được từ kết quả của các thủ tục kiểm toán, kiểm toán viên có thể cần điều chỉnh chiến lược kiểm toán tổng thể và kế hoạch kiểm toán và do đó dẫn đến điều chỉnh nội dung, lịch trình và phạm vi của các thủ tục kiểm toán tiếp theo, dựa vào việc xem xét lại các rủi ro đã được đánh giá như trường hợp thông tin do kiểm toán viên thu thập được có sự khác biệt lớn so với thông tin sử dụng để lập kế hoạch kiểm toán; hoặc như bằng chứng kiểm toán thu thập được từ việc thực hiện các thủ tục kiểm tra chi tiết có thể mâu thuẫn với bằng chứng kiểm toán thu thập được từ việc thực hiện các thử nghiệm kiểm soát.
Chỉ đạo, giám sát và soát xét (Tham chiếu: Đoạn 11)
A14. Nội dung, lịch trình và phạm vi chỉ đạo, giám sát các thành viên trong nhóm kiểm toán và soát xét công việc của họ thay đổi tùy thuộc vào các yếu tố sau:
· Quy mô và mức độ phức tạp của đơn vị được kiểm toán;
· Vùng kiểm toán;
· Rủi ro có sai sót trọng yếu đã được đánh giá (ví dụ như nếu mức độ rủi ro có sai sót trọng yếu đã được đánh giá ở một vùng kiểm toán tăng thì sẽ cần tăng phạm vi và mức độ kịp thời của việc chỉ đạo, giám sát đối với các thành viên trong nhóm kiểm toán, và soát xét công việc của họ chi tiết hơn;
· Khả năng và năng lực chuyên môn của từng thành viên trong nhóm kiểm toán khi thực hiện công việc của họ.
Chuẩn mực kiểm toán quốc tế số 220 hướng dẫn cụ thể việc chỉ đạo, giám sát và soát xét công việc kiểm toán.[9]
Lưu ý khi kiểm toán các đơn vị nhỏ
A15. Nếu cuộc kiểm toán hoàn toàn do chủ phần hùn kiểm toán thực hiện, sẽ không cần thiết phải chỉ đạo, giám sát và soát xét công việc của các thành viên nhóm kiểm toán kiểm toán. Trong trường hợp đó, chủ phần hùn kiểm toán sẽ thực hiện tất cả các công việc và do đó sẽ biết được về tất cả các vấn đề trọng yếu. Tính thích hợp của các xét đoán được thực hiện trong quá trình kiểm toán có thể bị ảnh hưởng nếu một người thực hiện toàn bộ cuộc kiểm toán. Nếu có liên quan đến các vấn đề đặc biệt phức tạp hoặc bất thường, và cuộc kiểm toán do một người duy nhất thực hiện, có thể cần phải tham khảo ý kiến của các kiểm toán viên khác có kinh nghiệm phù hợp hoặc của tổ chức nghề nghiệp.
Tài liệu, hồ sơ kiểm toán
A16. Hồ sơ về chiến lược kiểm toán tổng thể là tài liệu ghi lại các quyết định quan trọng cần thiết cho việc lập kế hoạch kiểm toán và trao đổi các vấn đề quan trọng với nhóm kiểm toán. Ví dụ, kiểm toán viên có thể tóm tắt chiến lược kiểm toán tổng thể thành một biên bản trong đó bao gồm các quyết định quan trọng về phạm vi, lịch trình và cách thức thực hiện cuộc kiểm toán.
A17. Hồ sơ về kế hoạch kiểm toán là tài liệu ghi lại nội dung, lịch trình và phạm vi dự kiến của các thủ tục đánh giá rủi ro và các thủ tục kiểm toán tiếp theo ở mức độ cơ sở dẫn liệu để xử lý rủi ro đã được đánh giá. Việc ghi chép này giúp cho việc soát xét và phê duyệt các thủ tục kiểm toán trước khi thực hiện. Kiểm toán viên có thể sử dụng các chương trình kiểm toán mẫu hoặc danh mục các thủ tục kiểm toán cần hoàn thành, được sửa đổi cho phù hợp với từng cuộc kiểm toán cụ thể.
A18. Hồ sơ ghi lại những thay đổi quan trọng đối với chiến lược kiểm toán tổng thể và kế hoạch kiểm toán, các thay đổi về nội dung, lịch trình, phạm vi dự kiến của các thủ tục kiểm toán sẽ giải thích lý do của các thay đổi quan trọng này, chiến lược kiểm toán tổng thể và kế hoạch kiểm toán cuối cùng được áp dụng cho cuộc kiểm toán, cũng như phản ảnh các biện pháp thích hợp để xử lý các thay đổi quan trọng xảy ra trong quá trình kiểm toán.
Lưu ý khi kiểm toán các đơn vị nhỏ
A19. Như hướng dẫn ở đoạn A11, một biên bản tóm tắt phù hợp có thể được sử dụng như là chiến lược kiểm toán tổng thể cho một cuộc kiểm toán đơn vị nhỏ. Kiểm toán viên có thể sử dụng chương trình kiểm toán mẫu hay danh mục các thủ tục kiểm toán cần hoàn thành (xem đoạn A17 Chuẩn mực này) được xây dựng dựa trên giả định là đơn vị nhỏ có ít hoạt động kiểm soát liên quan, để làm kế hoạch kiểm toán với điều kiện chương trình hoặc danh mục này được điều chỉnh cho phù hợp với từng cuộc kiểm toán, bao gồm các đánh giá rủi ro của kiểm toán viên.
Thủ tục bổ sung khi kiểm toán năm đầu tiên
A20. Mục đích của việc lập kế hoạch kiểm toán năm đầu tiên hay năm tiếp theo là như nhau. Tuy nhiên, đối với cuộc kiểm toán năm đầu tiên, kiểm toán viên cần mở rộng các hoạt động lập kế hoạch do kiểm toán viên thường không có kinh nghiệm về khách hàng mới, không giống như lập kế hoạch đối với các cuộc kiểm toán năm tiếp theo. Đối với cuộc kiểm toán năm đầu tiên, khi xây dựng chiến lược kiểm toán tổng thể và kế hoạch kiểm toán, kiểm toán viên cần chú ý đến các vấn đề bổ sung sau đây:
· Các thỏa thuận với kiểm toán viên tiền nhiệm, ví dụ, thỏa thuận về soát xét giấy tờ làm việc của kiểm toán viên tiền nhiệm, trừ khi pháp luật và các quy định không cho phép.
· Các vấn đề chính (như việc áp dụng các nguyên tắc kế toán hay các chuẩn mực kiểm toán và chuẩn mực về lập và trình bày báo cáo tài chính) được thảo luận với Ban Giám đốc đơn vị được kiểm toán khi lần đầu được lựa chọn làm kiểm toán; các vấn đề cần trao đổi với Ban quản trị đơn vị được kiểm toán và ảnh hưởng của vấn đề đó tới chiến lược kiểm toán tổng thể và kế hoạch kiểm toán.
· Các thủ tục kiểm toán cần thiết để thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp về số dư đầu kỳ.[10]
· Các thủ tục kiểm toán khác theo yêu cầu của hệ thống kiểm soát chất lượng của doanh nghiệp kiểm toán đối với cuộc kiểm toán năm đầu tiên (ví dụ, hệ thống kiểm soát chất lượng của doanh nghiệp kiểm toán có thể yêu cầu thành viên khác trong Ban Giám đốc hay kiểm toán viên cấp cao hơn tham gia soát xét chiến lược kiểm toán tổng thể trước khi tiến hành các thủ tục kiểm toán quan trọng hoặc soát xét báo cáo kiểm toán trước khi phát hành).
Trả lời