Tài khoản 242 – Chi phí trả trước dài hạn
Tài khoản 242 – Chi phí trả trước dài hạn
Tài khoản này dùng để phản ánh các chi phí thực tế đã phát sinh nhưng có liên quan đến kết quả hoạt động SXKD của nhiều niên độ kế toán và việc kết chuyển các khoản chi phí này vào chi phí SXKD của các niên độ kế toán sau.
Thuộc loại chi phí trả trước dài hạn, gồm:
– Chi phí trả trước về thuê hoạt động TSCĐ (quyền sử dụng đất, nhà xưởng, kho tàng, văn phòng làm việc, cửa hàng và TSCĐ khác) phục vụ cho hoạt động kinh doanh nhiều năm tài chính;
– Tiền thuê cơ sở hạ tầng đã trả trước cho nhiều năm và phục vụ cho kinh doanh nhiều kỳ;
– Chi phí trả trước phục vụ cho hoạt động kinh doanh của nhiều năm tài chính;
– Chi phí thành lập doanh nghiệp, chi phí quảng cáo phát sinh trong giai đoạn trước hoạt động;
– Chi phí nghiên cứu có giá trị lớn;
– Chi phí cho giai đoạn triển khai không đủ tiêu chuẩn ghi nhận là TSCĐ vô hình;
– Chi phí đào tạo cán bộ quản lý và công nhân kỹ thuật;
– Chi phí di chuyển địa điểm kinh doanh, hoặc tổ chức lại doanh nghiệp;
– Lợi thế thương mại trong trường hợp mua lại doanh nghiệp, sáp nhập doanh nghiệp có tính chất mua lại;
– Chi phí mua các loại bảo hiểm (bảo hiểm cháy, nổ, bảo hiểm trách nhiệm dân sự chủ phương tiện vận tải, bảo hiểm thân xe, bảo hiểm tài sản, …) và các loại lệ phí mà doanh nghiệp mua và trả một lần cho nhiều niên độ kế toán;
– Công cụ, dụng cụ xuất dùng một lần với giá trị lớn và bản thân công cụ, dụng cụ tham gia vào hoạt động kinh doanh trên một năm tài chính phải phân bổ dần vào các đối tượng chịu chi phí trong nhiều năm;
– Lãi mua hàng trả chậm, trả góp, lãi thuê TSCĐ thuê tài chính;
– Chi phí sửa chữa lớn TSCĐ phát sinh một lần quá lớn phải phân bổ nhiều năm;
– Các khoản khác.
HẠCH TOÁN TÀI KHOẢN 242 CẦN TÔN TRỌNG MỘT SỐ QUY ĐỊNH SAU
1 – Chỉ hạch toán vào Tài khoản 242 những khoản chi phí phát sinh có liên quan đến kết quả hoạt động trên một năm tài chính;
2 – Các loại chi phí nêu trên nếu chỉ liên quan đến năm tài chính hiện tại thì khi thực tế phát sinh được ghi nhận ngay vào chi phí SXKD trong năm tài chính đó mà không phản ánh vào Tài khoản 242 “Chi phí trả trước dài hạn”;
3 – Việc tính và phân bổ chi phí trả trước dài hạn vào chi phí SXKD từng kỳ hạch toán phải căn cứ vào tính chất, mức độ từng loại chi phí mà lựa chọn phương pháp và tiêu thức hợp lý;
4 – Kế toán phải theo dõi chi tiết từng khoản chi phí trả trước dài hạn đã phát sinh, đã phân bổ vào các đối tượng chịu chi phí của từng kỳ hạch toán và số còn lại chưa phân bổ vào chi phí.
KẾT CẤU VÀ NỘI DUNG PHẢN ẢNH CỦA TÀI KHOẢN 242 – CHI PHÍ TRẢ TRƯỚC DÀI HẠN
Bên Nợ:
Chi phí trả trước dài hạn phát sinh trong kỳ
Bên Có:
Các khoản chi phí trả trước dài hạn phân bổ vào chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Số dư Nợ:
Các khoản chi phí trả trước dài hạn chưa tính vào chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh của năm tài chính.
PHƯƠNG PHÁP HẠCH TOÁN KẾ TOÁN MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG KINH TẾ CHỦ YẾU
1. Khi phát sinh các khoản chi phí thành lập doanh nghiệp, chi phí đào tạo nhân viên, chi phí quảng cáo phát sinh trong giai đoạn trước hoạt động của doanh nghiệp mới thành lập, chi phí cho giai đoạn nghiên cứu, chi phí chuyển dịch địa điểm.
a/ Nếu chi phí phát sinh không lớn thì ghi nhận toàn bộ vào chi phí SXKD trong kỳ, ghi:
Nợ TK 641 – Chi phí bán hàng (Chi phí quảng cáo)
Nợ TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp (Chi phí thành lập,chi phí đào tạo nhân viên, chi phí nghiên cứu,…)
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (Nếu có)
Có các TK 111, 112, 152, 153, 331, 334…
b/ Nếu chi phí phát sinh lớn phải phân bổ dần vào chi phí SXKD của nhiều năm tài chính thì khi phát sinh chi phí được tập hợp vào Tài khoản 242 “Chi phí trả trước dài hạn”, ghi:
Nợ TK 242 – Chi phí trả trước dài hạn
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (Nếu có)
Có các TK 111, 112, 152, 331, 334, 338,…
c/ Định kỳ tiến hành phân bổ chi phí trả trước dài hạn vào chi phí SXKD, ghi:
Nợ các TK 641, 642
Có TK 242 – Chi phí trả trước dài hạn.
2. Khi trả trước tiền thuê TSCĐ, thuê cơ sở hạ tầng theo phương thức thuê hoạt động và phục vụ hoạt động kinh doanh cho nhiều năm, ghi:
Nợ TK 242 – Chi phí trả trước dài hạn
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ
Có các TK 111,112 ….
Định kỳ tiến hành phân bổ theo tiêu thức phân bổ hợp lý chi phí thuê TSCĐ, thuê cơ sở hạ tầng vào chi phí SXKD, ghi:
Nợ các TK 635, 642
Có TK 242 – Chi phí trả trước dài hạn.
3. Đối với công cụ, dụng cụ xuất dùng một lần có giá trị lớn phải phân bổ dần vào chi phí SXKD hoặc chi phí quản lý kinh doanh có thể thực hiện theo hai phương pháp phân bổ sau:
– Phân bổ hai lần;
– Phân bổ nhiều lần.
3.1. Trường hợp phân bổ 2 lần:
– Khi xuất công cụ, dụng cụ, căn cứ vào phiếu xuất kho, ghi:
Nợ TK 242 – Chi phí trả trước dài hạn
Có TK 153 – Công cụ, dụng cụ.
Đồng thời tiến hành phân bổ lần đầu (bằng 50% giá trị công cụ, dụng cụ xuất dùng) vào chi phí SXKD hoặc chi phí quản lý, ghi:
Nợ TK 627, 641, 642
Có TK 242 – Chi phí trả trước dài hạn.
3.2. Trường hợp phân bổ nhiều lần:
– Khi xuất dùng công cụ, dụng cụ, đồ dùng cho thuê phải căn cứ vào giá trị, thời gian và mức độ tham gia của chúng trong quá trình sử dụng để xác định số lần phải phân bổ và mức chi phí phân bổ mỗi lần cho từng loại công cụ, dụng cụ. Căn cứ để xác định mức chi phí phải phân bổ mỗi lần có thể là thời gian sử dụng hoặc khối lượng sản phẩm, dịch vụ mà công cụ tham gia kinh doanh trong từng kỳ hạch toán.
Phương pháp hạch toán tương tự như trường hợp phân bổ 2 lần.
Trong cả hai trường hợp phân bổ hai lần và phân bổ nhiều lần, kế toán đều phải theo dõi chi tiết cho từng khoản chi phí để đảm bảo tổng số chi phí phân bổ phù hợp với số chi phí đã phát sinh và đúng đối tượng chịu chi phí.
4. Mua TSCĐ vô hình được thanh toán theo phương thức trả chậm, trả góp, ghi như quy định tại Mục 2.1 Phần II- Hướng dẫn kế toán Chuẩn mực “TSCĐ hữu hình”.
Trả lời