Báo cáo kiểm toán cho các cuộc kiểm toán được tiến hành theo các chuẩn mực kiểm toán quốc tế

Báo cáo kiểm toán cho các cuộc kiểm toán được tiến hành theo các chuẩn mực kiểm toán quốc tế

Tiêu đề báo cáo kiểm toán

21. Báo cáo kiểm toán phải có tiêu đề chỉ rõ đó là Báo cáo của kiểm toán viên độc lập (Tham chiếu: Đoạn A15).

Người nhận báo cáo kiểm toán

22. Báo cáo kiểm toán phải chỉ rõ người nhận báo cáo kiểm toán tùy theo từng cuộc kiểm toán (Tham chiếu: Đoạn A16).

Đoạn mở đầu báo cáo kiểm toán

23. Đoạn mở đầu báo cáo kiểm toán phải (Tham chiếu: Đoạn A17-A19):

(a) Nêu rõ đơn vị có báo cáo tài chính đã được kiểm toán;

(b) Nêu rõ rằng báo cáo tài chính đã được kiểm toán;

(c) Nêu rõ tiêu đề của từng báo cáo cấu thành bộ báo cáo tài chính;

(d) Tham chiếu đến phần tóm tắt các chính sách kế toán quan trọng và các thuyết minh khác;

(e) Nêu rõ ngày kết thúc kỳ kế toán hoặc kỳ kế toán của từng báo cáo cấu thành bộ báo cáo tài chính.

Trách nhiệm của Ban Giám đốc đối với Báo cáo tài chính

24. Mục này trong báo cáo kiểm toán mô tả trách nhiệm của những người chịu trách nhiệm lập và trình bày báo cáo tài chính tại đơn vị được kiểm toán. Báo cáo kiểm toán không nhất thiết phải đề cập một cách cụ thể đến “Ban Giám đốc,” mà sẽ sử dụng thuật ngữ thích hợp tùy thuộc vào quy định pháp lý của mỗi nước. Ở một số nước, thuật ngữ thích hợp được sử dụng có thể là Ban Quản trị.

25. Báo cáo kiểm toán phải bao gồm một mục có tiêu đề là “Trách nhiệm của Ban Giám đốc [hay một thuật ngữ thích hợp khác] đối với Báo cáo tài chính.”

26. Báo cáo kiểm toán phải mô tả trách nhiệm của Ban Giám đốc trong việc lập và trình bày báo cáo tài chính, trong đó giải thích thêm rằng Ban Giám đốc chịu trách nhiệm lập và trình bày báo cáo tài chính theo khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính được áp dụng, và chịu trách nhiệm về kiểm soát nội bộ mà Ban Giám đốc xác định là cần thiết để đảm bảo cho việc lập và trình bày báo cáo tài chính không còn chứa đựng sai sót trọng yếu do gian lận hoặc nhầm lẫn (Tham chiếu: Đoạn A20-A23).

27. Trong trường hợp các báo cáo tài chính được lập theo khuôn khổ về trình bày hợp lý, phần giải thích về trách nhiệm của Ban Giám đốc đối với báo cáo tài chính trong báo cáo kiểm toán phải đề cập đến “trách nhiệm lập và trình bày hợp lý báo cáo tài chính” hoặc “lập và trình bày trung thực và hợp lý báo cáo tài chính”, tùy theo từng trường hợp.

Trách nhiệm của kiểm toán viên

28. Báo cáo kiểm toán phải bao gồm một mục có tiêu đề là “Trách nhiệm của kiểm toán viên”.

29. Báo cáo kiểm toán phải nêu rõ trách nhiệm của kiểm toán viên là đưa ra ý kiến về báo cáo tài chính dựa trên kết quả cuộc kiểm toán (Tham chiếu: Đoạn A24).

30. Báo cáo kiểm toán phải nêu rõ rằng việc kiểm toán đã được tiến hành theo các chuẩn mực kiểm toán quốc tế. Báo cáo kiểm toán cũng phải giải thích rằng các chuẩn mực đó yêu cầu kiểm toán viên phải tuân thủ các quy định về đạo đức nghề nghiệp, và phải lập kế hoạch và thực hiện việc kiểm toán để đạt được sự đảm bảo hợp lý về việc báo cáo tài chính có còn sai sót trọng yếu hay không (Tham chiếu: Đoạn A25-A26).

31. Báo cáo kiểm toán phải mô tả về cuộc kiểm toán bằng cách nêu rõ:

(a) Công việc kiểm toán bao gồm thực hiện các thủ tục để thu thập các bằng chứng kiểm toán về các số liệu và thuyết minh trên báo cáo tài chính;

(b) Các thủ tục kiểm toán được lựa chọn dựa trên xét đoán của kiểm toán viên, bao gồm đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu trong báo cáo tài chính do gian lận hoặc nhầm lẫn. Khi thực hiện đánh giá rủi ro, kiểm toán viên xem xét kiểm soát nội bộ của đơn vị liên quan đến việc lập và trình bày hợp lý báo cáo tài chính nhằm thiết kế các thủ tục kiểm toán phù hợp với tình hình thực tế, tuy nhiên không nhằm mục đích đưa ra ý kiến về tính hữu hiệu của kiểm soát nội bộ của đơn vị. Trong trường hợp kiểm toán viên cũng có trách nhiệm đưa ra ý kiến về hiệu quả của kiểm soát nội bộ cùng với việc kiểm toán báo cáo tài chính, kiểm toán viên sẽ bỏ đi đoạn nói rằng việc kiểm toán viên xem xét kiểm soát nội bộ không nhằm mục đích đưa ra ý kiến về tính hữu hiệu của kiểm soát nội bộ của đơn vị;

(c) Một cuộc kiểm toán cũng bao gồm việc đánh giá tính thích hợp của các chính sách kế toán được áp dụng và tính hợp lý của các ước tính kế toán của Ban Giám đốc cũng như đánh giá việc trình bày tổng thể báo cáo tài chính.

32. Trong trường hợp báo cáo tài chính được lập theo khuôn khổ về trình bày hợp lý, phần mô tả về cuộc kiểm toán trong báo cáo kiểm toán phải đề cập đến “trách nhiệm lập và trình bày hợp lý các báo cáo tài chính của đơn vị” hoặc “lập báo cáo tài chính trung thực và hợp lý”, tùy theo từng trường hợp.

33. Báo cáo kiểm toán phải nêu rõ liệu kiểm toán viên có tin tưởng rằng các bằng chứng kiểm toán mà kiểm toán viên đã thu thập được là đầy đủ và thích hợp để làm cơ sở đưa ra ý kiến kiểm toán hay không.

Ý kiến của kiểm toán viên

34. Báo cáo kiểm toán phải bao gồm một mục có tiêu đề là “Ý kiến của kiểm toán viên”.

35. Khi đưa ra ý kiến chấp nhận toàn phần đối với báo cáo tài chính được lập theo khuôn khổ về trình bày hợp lý, trừ khi pháp luật có quy định khác, ý kiến kiểm toán phải sử dụng một trong hai mẫu câu sau:

(a) Báo cáo tài chính trình bày hợp lý, trên các khía cạnh trọng yếu,… phù hợp với [khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính được áp dụng]; hoặc

(b) Báo cáo tài chính phản ánh trung thực và hợp lý về…phù hợp với [khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính được áp dụng] (Tham chiếu: Đoạn A27-A33).

36. Khi đưa ra ý kiến chấp nhận toàn phần đối với báo cáo tài chính được lập theo khuôn khổ về tuân thủ, ý kiến kiểm toán phải được nêu rõ là báo cáo tài chính được lập, trên các khía cạnh trọng yếu, phù hợp với [khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính được áp dụng] (Tham chiếu: Đoạn A27, A29-A33).

37. Nếu khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính được áp dụng được đề cập đến trong ý kiến kiểm toán không phải là các Chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế do Uỷ ban Chuẩn mực kế toán quốc tế ban hành hay các Chuẩn mực kế toán công quốc tế do Uỷ ban Chuẩn mực kế toán công quốc tế ban hành, ý kiến kiểm toán phải chỉ rõ nước ban hành ra khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính đó.

Các trách nhiệm báo cáo khác

38. Nếu kiểm toán viên nêu thêm các trách nhiệm báo cáo khác trong báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính ngoài trách nhiệm của kiểm toán viên là báo cáo về báo cáo tài chính theo các Chuẩn mực kiểm toán quốc tế, các trách nhiệm báo cáo khác này phải được nêu trong một phần riêng trong báo cáo kiểm toán có tiêu đề là “Báo cáo về các yêu cầu khác của pháp luật và các quy định” hoặc được đặt tiêu đề khác phù hợp với nội dung của mục đó (Tham chiếu: Đoạn A34-A35).

39. Nếu báo cáo kiểm toán có một phần riêng về các trách nhiệm báo cáo khác, các tiêu đề, giải thích và thuyết minh được đề cập đến trong các đoạn 23-37 phải được đặt dưới tiêu đề “Báo cáo về báo cáo tài chính.” Phần “Báo cáo về các yêu cầu khác của pháp luật và các quy định” phải được đặt ngay sau phần “Báo cáo về báo cáo tài chính” (Tham chiếu: Đoạn A36).

Chữ ký của kiểm toán viên

40. Báo cáo kiểm toán phải được ký (Tham chiếu: Đoạn A37).

Ngày báo cáo kiểm toán

41. Ngày báo cáo kiểm toán không được trước ngày mà kiểm toán viên thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp để làm cơ sở cho ý kiến kiểm toán về báo cáo tài chính, bao gồm các bằng chứng chứng minh rằng (Tham chiếu: Đoạn A38-A41):

(a) Tất cả các báo cáo cấu thành bộ báo cáo tài chính, bao gồm các thuyết minh liên quan, đã được lập;

(b) Những người có thẩm quyền đã xác nhận trách nhiệm của họ đối với các báo cáo tài chính này.

Địa chỉ doanh nghiệp kiểm toán

42. Báo cáo kiểm toán phải ghi rõ địa điểm tại quốc gia mà kiểm toán viên hành nghề.

Báo cáo kiểm toán theo yêu cầu của pháp luật và các quy định

43. Nếu pháp luật và các quy định yêu cầu kiểm toán viên lập báo cáo kiểm toán theo cách trình bày hoặc ngôn từ cụ thể, báo cáo kiểm toán chỉ được tham chiếu đến các chuẩn mực kiểm toán quốc tế nếu báo cáo kiểm toán bao gồm tối thiểu các nội dung sau (Tham chiếu: Đoạn A42):

(a) Tiêu đề báo cáo kiểm toán;

(b) Người nhận báo cáo kiểm toán, tùy theo từng cuộc kiểm toán;

(c) Đoạn mở đầu báo cáo kiểm toán trong đó ghi rõ các báo cáo tài chính đã được kiểm toán;

(d) Đoạn mô tả về trách nhiệm của Ban Giám đốc (hoặc thuật ngữ phù hợp khác, xem đoạn 24) đối với việc lập và trình bày báo cáo tài chính;

(e) Đoạn mô tả về trách nhiệm của kiểm toán viên là phải đưa ra ý kiến kiểm toán về báo cáo tài chính và phạm vi của cuộc kiểm toán, bao gồm:

· Tham chiếu đến các chuẩn mực kiểm toán quốc tế và pháp luật và các quy định;

· Mô tả cuộc kiểm toán theo các chuẩn mực này;

(f) Đoạn ý kiến kiểm toán bao gồm ý kiến về báo cáo tài chính và tham chiếu đến khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính được áp dụng cho việc lập báo cáo tài chính (bao gồm xác định nước ban hành khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính không phải là chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế hoặc chuẩn mực kế toán công quốc tế, xem đoạn 37);

(g) Chữ ký của kiểm toán viên;

(h) Ngày báo cáo kiểm toán;

(i) Địa chỉ doanh nghiệp kiểm toán.

 

Share this post

Trả lời

Thư điện tử của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *