Báo cáo kiểm tra về kiểm tra thông tin tài chính tương lai
Báo cáo kiểm tra về kiểm tra thông tin tài chính tương lai
27. Báo cáo kiểm tra về kiểm tra thông tin tài chính tương lai (sau đây gọi tắt là “báo cáo kiểm tra”) do kiểm toán viên lập phải bằng văn bản và bao gồm các yếu tố sau (xem Phụ lục 01, 02 Chuẩn mực này):
(a) Số hiệu và tiêu đề báo cáo kiểm tra: Báo cáo kiểm tra phải ghi rõ số hiệu phát hành báo cáo kiểm tra của doanh nghiệp kiểm toán hoặc chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán theo từng năm (số đăng ký chính thức trong hệ thống văn bản của doanh nghiệp hoặc chi nhánh);
(b) Người nhận báo cáo kiểm tra: Báo cáo kiểm tra phải chỉ rõ người nhận báo cáo kiểm tra tùy theo từng hợp đồng dịch vụ. Người nhận báo cáo kiểm tra là những người mà báo cáo được lập cho họ sử dụng, thường là các cổ đông, Ban quản trị hoặc Ban Giám đốc của đơn vị hoặc có thể là các nhà đầu tư tiềm năng, các cơ quan quản lý và các bên quan tâm khác… tùy thuộc vào mục đích của việc lập thông tin tài chính tương lai;
(c) Mở đầu của báo cáo kiểm tra: Mở đầu của báo cáo kiểm tra phải nêu rõ:
(i) Tên thông tin tài chính tương lai được kiểm tra;
(ii) Tên đơn vị lập thông tin tài chính tương lai;
(iii) Giai đoạn lập thông tin tài chính tương lai;
(iv) Ngày lập và số trang của thông tin tài chính tương lai được kiểm tra;
(v) Tên gọi các thành phần của thông tin tài chính tương lai;
(d) Trách nhiệm của Ban Giám đốc đơn vị: Báo cáo kiểm tra phải bao gồm một mục có tiêu đề là “Trách nhiệm của Ban Giám đốc” (hay một thuật ngữ thích hợp khác)”. Báo cáo kiểm tra không nhất thiết phải đề cập một cách cụ thể là “Ban Giám đốc” mà sẽ sử dụng thuật ngữ thích hợp, tùy thuộc vào cơ cấu tổ chức của đơn vị được kiểm tra, ví dụ “Ban quản lý dự án”,“Ban Giám hiệu”…; Đoạn này trong báo cáo kiểm tra mô tả trách nhiệm của những người chịu trách nhiệm đối với việc lập và trình bày thông tin tài chính tương lai [trên cơ sở khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính có liên quan], kể cả các giả định làm cơ sở lập thông tin tài chính tương lai đó. Trong một số trường hợp cần thiết, kiểm toán viên có thể bổ sung thêm vào đoạn này các trách nhiệm của Ban Giám đốc đơn vị liên quan đến việc lập và trình bày thông tin tài chính tương lai theo quy định của pháp luật hoặc do bản chất của dự án, của đơn vị được kiểm tra hoặc theo các điều khoản đã thỏa thuận cụ thể trong hợp đồng giữa hai bên;
(e) Trình bày mục đích và/hoặc giới hạn đối tượng sử dụng thông tin tài chính tương lai (nếu có): Đối với trường hợp báo cáo kiểm tra về thông tin tài chính tương lai dạng dự tính: thông tin tài chính tương lai được lập cho mục đích cụ thể [nêu rõ mục đích] và sử dụng các giả định bao gồm cả các giả định mang tính giả thuyết về các sự kiện trong tương lai chưa chắc chắn sẽ xảy ra và các hành động mà Ban Giám đốc đơn vị cũng chưa chắc chắn sẽ thực hiện thì báo cáo cần phải cảnh báo cho người đọc rằng thông tin tài chính tương lai không được sử dụng cho mục đích khác ngoài các mục đích đã được nêu trên báo cáo;
(f) Trách nhiệm của kiểm toán viên: Báo cáo kiểm tra phải bao gồm một mục có tiêu đề là “Trách nhiệm của Kiểm toán viên”, trong đó nêu rõ trách nhiệm của kiểm toán viên là kiểm tra và đưa kết luận về thông tin tài chính tương lai dựa trên kết quả của cuộc kiểm tra; Báo cáo kiểm tra phải nêu rõ rằng công việc kiểm tra đã được tiến hành theo các chuẩn mực Việt Nam về hợp đồng dịch vụ đảm bảo, các chuẩn mực nghề nghiệp, pháp luật và các quy định có liên quan áp dụng cho việc kiểm tra thông tin tài chính tương lai. Báo cáo kiểm tra cũng phải giải thích rằng các chuẩn mực và quy định đó yêu cầu kiểm toán viên phải tuân thủ chuẩn mực và các quy định về đạo đức nghề nghiệp, phải lập kế hoạch và thực hiện cuộc kiểm tra để đạt được mức độ đảm bảo có giới hạn về việc thông tin tài chính tương lai có được lập một cách thích hợp dựa trên các giả định và được trình bày phù hợp với [khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính có liên quan] hay không;
(g) Kết luận của kiểm toán viên: Báo cáo kiểm tra phải bao gồm một mục có tiêu đề là “Kết luận của Kiểm toán viên” và phải nêu rõ về các nội dung sau đây:
(i) Kết luận đảm bảo dạng phủ định về việc liệu các giả định có cung cấp được một cơ sở không phải là không hợp lý cho thông tin tài chính tương lai hay không. Đoạn này phải nêu rõ trên cơ sở kiểm tra các bằng chứng chứng minh cho các giả định, liệu có bất kỳ sự kiện nào để kiểm toán viên cho rằng các giả định không cung cấp được một cơ sở hợp lý cho thông tin tài chính tương lai hay không;
(ii) Kết luận về việc liệu thông tin tài chính tương lai có được lập một cách thích hợp dựa trên các giả định và có được trình bày phù hợp với khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính có liên quan hay không;
(iii) Đoạn nhấn mạnh liên quan đến khả năng đạt được các kết quả mà thông tin tài chính tương lai phản ánh. Đoạn này phải nêu rõ kết quả thực tế có thể khác với thông tin tài chính tương lai do các sự kiện được dự kiến có thể không diễn ra như mong đợi và sự khác biệt có thể là trọng yếu. Tương tự, trường hợp thông tin tài chính tương lai được trình bày dưới dạng một khoảng số liệu, báo cáo có thể nêu rõ rằng không có sự đảm bảo nào về việc kết quả thực tế sẽ nằm trong khoảng đó;
(h) Ngày lập báo cáo kiểm tra: Phải là ngày mà các thủ tục kiểm tra đã hoàn thành và phải là ngày cùng hoặc sau ngày lập thông tin tài chính tương lai;
(i) Tên và địa chỉ doanh nghiệp kiểm toán;
(j) Chữ ký, họ và tên của kiểm toán viên và đóng dấu: Thực hiện theo quy định và hướng dẫn về chữ ký, họ và tên của kiểm toán viên và đóng dấu trong báo cáo dịch vụ đảm bảo có giới hạn tại đoạn 69(m) và đoạn A183 của Chuẩn mực Việt Nam về hợp đồng dịch vụ đảm bảo số 3000 – Hợp đồng dịch vụ đảm bảo ngoài dịch vụ kiểm toán và soát xét thông tin tài chính quá khứ.
28. Ví dụ trích đoạn báo cáo kiểm tra về kiểm tra thông tin tài chính tương lai dự báo với kết luận dạng chấp nhận toàn phần:
“… Chúng tôi đã thực hiện kiểm tra thông tin tài chính tương lai dự báo kèm theo của đơn vị về dự án mở rộng phân xưởng sản xuất A của Công ty ABC cho giai đoạn từ 01/06/20×5 đến 31/12/20×5 được lập ngày 31/12/20×4 từ trang… đến trang… gồm các báo cáo A, B, C…
Trách nhiệm của Ban Giám đốc
Ban Giám đốc đơn vị chịu trách nhiệm về việc lập và trình bày thông tin tài chính tương lai dự báo này trên cơ sở [khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính có liên quan], bao gồm cả các giả định làm cơ sở cho thông tin tài chính dự báo được nêu tại Thuyết minh X.
Trách nhiệm của Kiểm toán viên
Trách nhiệm của chúng tôi là đưa ra kết luận về thông tin tài chính tương lai dự báo dựa trên kết quả cuộc kiểm tra.
Chúng tôi đã tiến hành kiểm tra theo các chuẩn mực Việt Nam về hợp đồng dịch vụ đảm bảo, các chuẩn mực nghề nghiệp, pháp luật và các quy định có liên quan áp dụng cho việc kiểm tra thông tin tài chính tương lai. Các chuẩn mực và quy định này yêu cầu chúng tôi tuân thủ chuẩn mực và các quy định về đạo đức nghề nghiệp, lập kế hoạch và thực hiện cuộc kiểm tra để đạt được sự đảm bảo có giới hạn về việc liệu các giả định có cung cấp được một cơ sở hợp lý cho thông tin tài chính tương lai dự báo hay không, liệu thông tin tài chính tương lai dự báo của Công ty có được lập một cách thích hợp dựa trên các giả định và được trình bày phù hợp với [khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính có liên quan] hay không.
Kết luận của Kiểm toán viên
Trên cơ sở kiểm tra các bằng chứng chứng minh cho các giả định, chúng tôi không thấy có sự kiện nào khiến chúng tôi cho rằng các giả định không cung cấp được cơ sở hợp lý cho thông tin tài chính tương lai dự báo này. Đồng thời, theo kết luận của chúng tôi, thông tin tài chính tương lai dự báo này đã được lập một cách thích hợp dựa trên các giả định và được trình bày phù hợp với [khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính có liên quan].
Kết quả thực tế có thể sẽ khác biệt với thông tin tài chính tương lai dự báo này do các sự kiện được dự kiến có thể không xảy ra như mong đợi và sự khác biệt đó có thể là trọng yếu”.
29. Ví dụ trích đoạn báo cáo kiểm tra về kiểm tra thông tin tài chính tương lai dự tính với kết luận dạng chấp nhận toàn phần:
“…Chúng tôi đã thực hiện kiểm tra thông tin tài chính tương lai dự tính kèm theo của đơn vị về dự án mở rộng phân xưởng sản xuất A cả Công ty ABC cho giai đoạn từ 01/06/20×5 đến 31/12/20×8 được lập ngày 31/12/20×4 từ trang… đến trang… gồm các báo cáo A, B, C…
Trách nhiệm của Ban Giám đốc
Ban Giám đốc đơn vị chịu trách nhiệm về lập và trình bày thông tin tài chính tương lai dự tính này trên cơ sở [khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính có liên quan], bao gồm cả các giả định làm cơ sở cho thông tin tài chính dự tính được nêu tại Thuyết minh X.
Thông tin tài chính tương lai dự tính được lập cho mục đích cụ thể… [nêu rõ mục đích]). Do đơn vị đang trong giai đoạn bắt đầu hoạt động, thông tin tài chính tương lai dự tính được lập dựa trên các giả định mang tính giả thuyết về các sự kiện trong tương lai chưa chắc chắn sẽ xảy ra và các hành động mà Ban Giám đốc cũng chưa chắc chắn sẽ thực hiện. Do đó, thông tin tài chính tương lai dự tính này sẽ không được sử dụng cho mục đích khác ngoài mục đích nêu trên báo cáo.
Trách nhiệm của Kiểm toán viên
Trách nhiệm của chúng tôi là đưa ra kết luận về thông tin tài chính tương lai dự tính dựa trên kết quả của cuộc kiểm tra.
Chúng tôi đã tiến hành kiểm tra theo các chuẩn mực Việt Nam về hợp đồng dịch vụ đảm bảo, các chuẩn mực nghề nghiệp, pháp luật và các quy định có liên quan áp dụng cho việc kiểm tra thông tin tài chính tương lai. Các chuẩn mực và quy định này yêu cầu chúng tôi tuân thủ chuẩn mực và các quy định về đạo đức nghề nghiệp, lập kế hoạch và thực hiện cuộc kiểm tra để đạt được sự đảm bảo có giới hạn về việc liệu các giả định có cung cấp được một cơ sở hợp lý cho thông tin tài chính tương lai dự tính hay không, liệu thông tin tài chính tương lai dự tính của Công ty có được lập một cách thích hợp dựa trên các giả định và được trình bày phù hợp với [khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính có liên quan] hay không.
Kết luận của Kiểm toán viên
Trên cơ sở kiểm tra các bằng chứng chứng minh cho các giả định, chúng tôi không thấy có sự kiện nào khiến chúng tôi cho rằng các giả định không cung cấp được cơ sở hợp lý cho thông tin tài chính tương lai dự tính này, giả sử rằng… [nêu hoặc tham chiếu đến các giả thuyết]. Đồng thời, theo kết luận của chúng tôi, thông tin tài chính tương lai dự tính này đã được lập một cách thích hợp dựa trên các giả định và được trình bày phù hợp với [khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính có liên quan].
Kể cả trong trường hợp các sự kiện được dự kiến dựa trên các giả thuyết đã nêu trên xảy ra thì kết quả thực tế vẫn có thể khác biệt với thông tin tài chính tương lai dự tính này do các sự kiện được dự kiến khác thường không xảy ra như mong đợi và sự khác biệt đó có thể là trọng yếu…”
Trả lời