Các bút toán điều chỉnh và phân loại lại khi hợp nhất
Các bút toán điều chỉnh và phân loại lại khi hợp nhất
A56. Quy trình hợp nhất có thể yêu cầu phải điều chỉnh lại các số liệu đã báo cáo trong báo cáo tài chính tập đoàn không qua hệ thống xử lý giao dịch thông thường, và có thể không phải là đối tượng của các kiểm soát nội bộ như các thông tin tài chính khác. Đánh giá của nhóm kiểm toán tập đoàn về tính thích hợp, tính đầy đủ và tính chính xác của các bút toán điều chỉnh có thể bao gồm:
· Đánh giá liệu các điều chỉnh đáng kể có phản ánh phù hợp với các sự kiện và giao dịch liên quan hay không;
· Xác định liệu các điều chỉnh đáng kể đã được tính toán và xử lý chính xác và được Ban Giám đốc tập đoàn hoặc/và Ban Giám đốc đơn vị thành viên phê duyệt hay chưa;
· Xác định liệu các điều chỉnh đáng kể có chứng từ phù hợp để chứng minh và được ghi chép đầy đủ hay không; và
· Kiểm tra việc đối chiếu và loại trừ các giao dịch trong nội bộ tập đoàn, lợi nhuận chưa thực hiện, các số dư tài khoản trong nội bộ tập đoàn.
Trao đổi với kiểm toán viên đơn vị thành viên
A57. Nếu không có sự trao đổi hiệu quả thông tin hai chiều giữa nhóm kiểm toán tập đoàn và kiểm toán viên đơn vị thành viên, có thể xảy ra có rủi ro là nhóm kiểm toán tập đoàn không thu thập được đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp để làm cơ sở cho ý kiến kiểm toán tập đoàn. Việc trao đổi rõ ràng và kịp thời về các yêu cầu của nhóm kiểm toán tập đoàn sẽ hình thành cơ sở cho sự trao đổi thông tin hai chiều hiệu quả giữa nhóm kiểm toán tập đoàn và kiểm toán viên đơn vị thành viên.
A58. Các yêu cầu của nhóm kiểm toán tập đoàn thường được trao đổi thông qua thư hướng dẫn. Phụ lục 5 hướng dẫn về các vấn đề được yêu cầu và các vấn đề bổ sung có thể được bao gồm trong thư hướng dẫn. Việc trao đổi của kiểm toán viên đơn vị thành viên với nhóm kiểm toán tập đoàn thường được thực hiện bằng biên bản hoặc báo cáo về công việc đã thực hiện. Tuy nhiên, việc trao đổi giữa nhóm kiểm toán tập đoàn và kiểm toán viên đơn vị thành viên có thể không nhất thiết phải bằng văn bản. Ví dụ, nhóm kiểm toán tập đoàn có thể gặp kiểm toán viên đơn vị thành viên để thảo luận về các rủi ro đáng kể đã được phát hiện hoặc soát xét những phần có liên quan của tài liệu, hồ sơ kiểm toán của kiểm toán viên đơn vị thành viên. Tuy nhiên, những yêu cầu về tài liệu, hồ sơ của chuẩn mực này và các Chuẩn mực kiểm toán quốc tế khác vẫn được áp dụng.
A59. Ví dụ, khi hợp tác với nhóm kiểm toán tập đoàn, kiểm toán viên đơn vị thành viên sẽ cho nhóm kiểm toán tập đoàn tiếp cận với tài liệu, hồ sơ kiểm toán liên quan nếu pháp luật và các quy định cho phép.
A60. Trường hợp một thành viên của nhóm kiểm toán tập đoàn cũng là kiểm toán viên đơn vị thành viên, nhóm kiểm toán tập đoàn có thể đạt được mục tiêu là trao đổi rõ ràng với kiểm toán viên đơn vị thành viên bằng các hình thức khác ngoài trao đổi bằng văn bản cụ thể. Ví dụ:
· Việc kiểm toán viên đơn vị thành viên được tiếp cận với chiến lược kiểm toán tổng thể và kế hoạch kiểm toán có thể là đầy đủ theo quy định tại đoạn 40 về trao đổi theo yêu cầu của nhóm kiểm toán tập đoàn; và
· Việc nhóm kiểm toán tập đoàn được soát xét tài liệu, hồ sơ kiểm toán của kiểm toán viên đơn vị thành viên có thể là đầy đủ theo quy định tại đoạn 41 về trao đổi các vấn đề liên quan đến kết luận của nhóm kiểm toán tập đoàn.
Đánh giá tính đầy đủ và thích hợp của bằng chứng kiểm toán thu thập được
Soát xét tài liệu, hồ sơ kiểm toán của kiểm toán viên đơn vị thành viên (Tham chiếu: Đoạn 42(b))
A61. Phần nào của tài liệu, hồ sơ kiểm toán của kiểm toán viên đơn vị thành viên sẽ liên quan đến cuộc kiểm toán tập đoàn có thể thay đổi tùy theo từng trường hợp. Thông thường, trọng tâm sẽ là các tài liệu, hồ sơ kiểm toán liên quan đến các rủi ro đáng kể có sai sót trọng yếu trong báo báo tài chính tập đoàn. Phạm vi soát xét có thể bị ảnh hưởng bởi việc tài liệu, hồ sơ kiểm toán của kiểm toán viên đơn vị thành viên đã được công ty kiểm toán đơn vị thành viên soát xét hay chưa.
Tính đầy đủ và thích hợp của bằng chứng kiểm toán
A62. Nếu nhóm kiểm toán tập đoàn kết luận rằng chưa thu thập được đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp để làm cơ sở cho ý kiến kiểm toán tập đoàn, nhóm kiểm toán tập đoàn có thể yêu cầu kiểm toán viên đơn vị thành viên thực hiện các thủ tục bổ sung. Nếu việc này không khả thi, nhóm kiểm toán tập đoàn có thể thực hiện các thủ tục riêng của nhóm đối với thông tin tài chính của đơn vị thành viên.
A63. Đánh giá của chủ phần hùn kiểm toán tập đoàn về ảnh hưởng tổng hợp của các sai sót (được nhóm kiểm toán tập đoàn phát hiện hoặc được kiểm toán viên đơn vị thành viên thông báo) cho phép chủ phần hùn kiểm toán tập đoàn xác định liệu tổng thể báo cáo tài chính tập đoàn có sai sót trọng yếu hay không.
Trao đổi với Ban Giám đốc và Ban quản trị tập đoàn
Trao đổi với Ban Giám đốc tập đoàn (Tham chiếu: Đoạn 46-48)
A64. Chuẩn mực kiểm toán quốc tế số 240[24] quy định và hướng dẫn về việc trao đổi về gian lận với Ban Giám đốc và nếu Ban Giám đốc có liên quan đến gian lận thì phải trao đổi với Ban quản trị.
A65. Ban Giám đốc tập đoàn có thể cần giữ bí mật những thông tin nhạy cảm trọng yếu nhất định. Ví dụ các vấn đề có thể quan trọng đối với báo cáo tài chính của đơn vị thành viên mà Ban Giám đốc đơn vị thành viên có thể không nhận biết được bao gồm:
· Khả năng xảy ra kiện tụng và tranh chấp.
· Kế hoạch cắt giảm các tài sản quan trọng.
· Các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán.
· Các thỏa thuận pháp lý quan trọng.
Trao đổi với Ban quản trị tập đoàn
A66. Các vấn đề mà nhóm kiểm toán tập đoàn trao đổi với Ban quản trị tập đoàn có thể bao gồm các vấn đề được kiểm toán viên đơn vị thành viên thông báo cho nhóm kiểm toán viên tập đoàn mà nhóm kiểm toán viên tập đoàn xét thấy đó là các vấn đề quan trọng thuộc trách nhiệm của Ban quản trị tập đoàn. Việc trao đổi với Ban quản trị tập đoàn diễn ra tại những thời điểm khác nhau trong suốt quá trình kiểm toán tập đoàn. Ví dụ, các vấn đề được nêu trong đoạn 49(a)-(b) có thể được trao đổi sau khi nhóm kiểm toán tập đoàn đã xác định công việc cần thực hiện đối với thông tin tài chính của các đơn vị thành viên. Mặt khác, vấn đề được nêu trong đoạn 49(c) có thể được trao đổi khi kết thúc cuộc kiểm toán, và các vấn đề được nêu trong đoạn 49(d)-(e) có thể được trao đổi khi các vấn đề đó phát sinh.
Trả lời