Tiền đề để chấp nhận một hợp đồng soát xét

Tiền đề để chấp nhận một hợp đồng soát xét

A39. Chuẩn mực này yêu cầu kiểm toán viên xác định chắc chắn các vấn đề cần có sự thống nhất giữa kiểm toán viên và Ban Giám đốc đơn vị mà vấn đề đó thuộc phạm vi kiểm soát của đơn vị được soát xét, trước khi kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán chấp nhận hợp đồng soát xét.

Khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính được áp dụng

A40. Điều kiện để chấp nhận một hợp đồng dịch vụ đảm bảo là các tiêu chí (xem quy định tại đoạn 42 của Khuôn khổ đảm bảo) quy định về dịch vụ đảm bảo phải phù hợp và sẵn có cho người sử dụng dịch vụ (xem quy định tại đoạn 22(b)(ii) của Khuôn khổ đảm bảo). Theo Chuẩn mực này, khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính được áp dụng sẽ cung cấp các tiêu chí cho kiểm toán viên sử dụng để soát xét báo cáo tài chính. Khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính gồm khuôn khổ về trình bày hợp lý và khuôn khổ về tuân thủ. Các yêu cầu của khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính được áp dụng quy định hình thức, nội dung của báo cáo tài chính và các báo cáo cấu thành bộ báo cáo tài chính đầy đủ.

Tính có thể chấp nhận được của khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính được áp dụng

A41. Trường hợp không có khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính có thể chấp nhận được thì Ban Giám đốc đơn vị được soát xét không có cơ sở phù hợp để lập và trình bày báo cáo tài chính và kiểm toán viên cũng không có tiêu chí phù hợp để soát xét báo cáo tài chính đó.

A42. Xác định của kiểm toán viên về tính có thể chấp nhận được của khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính được áp dụng dựa vào sự hiểu biết của kiểm toán viên về đối tượng sử dụng báo cáo tài chính. Đối tượng sử dụng báo cáo soát xét là các cá nhân, tổ chức hoặc nhóm người mà kiểm toán viên lập báo cáo soát xét hướng đến. Kiểm toán viên có thể không xác định được tất cả những đối tượng sẽ sử dụng báo cáo soát xét, đặc biệt khi có nhiều người có khả năng tiếp cận báo cáo này.

A43. Trong các trường hợp, nếu không phát hiện có dấu hiệu mâu thuẫn, kiểm toán viên có thể giả định rằng khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính được áp dụng là có thể chấp nhận được. Ví dụ, pháp luật và các quy định có liên quan khác đặt ra các yêu cầu đối với khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính cho mục đích chung áp dụng cho một số loại hình đơn vị.

A44. Các yếu tố liên quan đến việc xác định tính có thể chấp nhận được của khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính được áp dụng gồm:

(1) Đặc điểm của đơn vị được soát xét (ví dụ, doanh nghiệp kinh doanh, công ty đại chúng hay tổ chức phi lợi nhuận);

(2) Mục đích của báo cáo tài chính (ví dụ, báo cáo tài chính được lập ra để đáp ứng nhu cầu thông tin tài chính cho số đông người sử dụng hoặc để đáp ứng nhu cầu thông tin cho một số đối tượng sử dụng cụ thể);

(3) Đặc điểm của báo cáo tài chính (ví dụ, là bộ báo cáo tài chính đầy đủ hoặc một báo cáo tài chính riêng lẻ);

(4) Liệu pháp luật và các quy định có liên quan có yêu cầu cụ thể đối với khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính được áp dụng hay không.

A45. Nếu khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính được áp dụng để lập báo cáo tài chính là không thể chấp nhận được xét về mục đích sử dụng báo cáo tài chính và Ban Giám đốc đơn vị không đồng ý sử dụng một khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính có thể chấp nhận được theo quan điểm của kiểm toán viên, thì kiểm toán viên phải từ chối hợp đồng dịch vụ theo yêu cầu của Chuẩn mực này.

A46. Sau khi chấp nhận hợp đồng soát xét, kiểm toán viên có thể phát hiện ra một số khiếm khuyết trong khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính mà đơn vị áp dụng, cho thấy khuôn khổ đó là không thể chấp nhận được. Nếu pháp luật và các quy định có liên quan không bắt buộc sử dụng khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính đó, Ban Giám đốc đơn vị có thể quyết định lựa chọn áp dụng một khuôn khổ khác có thể chấp nhận được. Nếu Ban Giám đốc đơn vị làm như vậy thì theo yêu cầu của Chuẩn mực này, kiểm toán viên cần thỏa thuận lại các điều khoản mới trong hợp đồng soát xét với Ban Giám đốc đơn vị để phản ánh sự thay đổi về khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính được áp dụng so với khuôn khổ đã thỏa thuận trước đó.

Trách nhiệm của Ban Giám đốc và Ban quản trị đơn vị được soát xét

A47. Báo cáo tài chính của đơn vị được soát xét do Ban Giám đốc chịu trách nhiệm lập và trình bày dưới sự giám sát của Ban quản trị. Chuẩn mực này không áp đặt trách nhiệm cho Ban Giám đốc và Ban quản trị đơn vị, và không mâu thuẫn với pháp luật và các quy định có liên quan đến trách nhiệm tương ứng của họ. Tuy nhiên, một hợp đồng soát xét theo Chuẩn mực này được thực hiện trên cơ sở Ban Giám đốc và Ban quản trị đơn vị (trong phạm vi phù hợp) thừa nhận các trách nhiệm cơ bản nhất định của họ trong quá trình thực hiện soát xét. Việc soát xét báo cáo tài chính không làm giảm trách nhiệm của Ban Giám đốc và Ban quản trị đơn vị.

A48. Một phần trách nhiệm về lập và trình bày báo cáo tài chính của Ban Giám đốc đơn vị là phải thực hiện xét đoán để đưa ra các ước tính kế toán hợp lý và lựa chọn, áp dụng những chính sách kế toán một cách phù hợp trong từng hoàn cảnh cụ thể. Những xét đoán này được thực hiện theo khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính được áp dụng.

A49. Do tầm quan trọng của những tiền đề để thực hiện việc soát xét báo cáo tài chính, Chuẩn mực này đòi hỏi kiểm toán viên phải đạt được thỏa thuận với Ban Giám đốc đơn vị được soát xét về việc Ban Giám đốc hiểu và thừa nhận trách nhiệm của họ trước khi chấp nhận một hợp đồng soát xét. Kiểm toán viên có thể đạt được thỏa thuận với Ban Giám đốc đơn vị thông qua lời nói hoặc bằng văn bản. Tuy nhiên, thỏa thuận này sau đó phải được trình bày trong các điều khoản của hợp đồng soát xét.

A50. Nếu Ban Giám đốc và Ban quản trị đơn vị không hiểu hoặc không thừa nhận trách nhiệm của họ liên quan đến báo cáo tài chính, thì việc chấp nhận hợp đồng soát xét là không phù hợp, trừ khi pháp luật và các quy định có liên quan yêu cầu. Trường hợp phải chấp nhận hợp đồng soát xét, kiểm toán viên cần phải giải thích với Ban Giám đốc và Ban quản trị đơn vị về tầm quan trọng và tác động của các vấn đề này đối với hợp đồng dịch vụ.

 

Share this post

Trả lời

Thư điện tử của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *