Nguyên tắc chung của một cuộc soát xét thông tin tài chính giữa niên độ

Nguyên tắc chung của một cuộc soát xét thông tin tài chính giữa niên độ

04. Kiểm toán viên phải tuân thủ chuẩn mực và các quy định về đạo đức nghề nghiệp có liên quan đến hoạt động kiểm toán báo cáo tài chính năm của đơn vị. Chuẩn mực và các quy định về đạo đức nghề nghiệp này điều chỉnh trách nhiệm nghề nghiệp của kiểm toán viên về các mặt sau: tính chính trực, tính khách quan, năng lực chuyên môn và tính thận trọng, tính bảo mật, tư cách nghề nghiệp.

05. Kiểm toán viên phải thực hiện các thủ tục kiểm soát chất lượng cho từng hợp đồng soát xét. Các yếu tố của hoạt động kiểm soát chất lượng liên quan đến mỗi hợp đồng soát xét bao gồm trách nhiệm của Ban Giám đốc về chất lượng của hợp đồng soát xét, chuẩn mực và các quy định về đạo đức nghề nghiệp có liên quan, việc chấp nhận và duy trì quan hệ khách hàng và các hợp đồng soát xét cụ thể, phân công công việc cho nhóm thực hiện hợp đồng soát xét, thực hiện hợp đồng soát xét và giám sát.

06. Kiểm toán viên phải lập kế hoạch và thực hiện công việc soát xét với thái độ hoài nghi nghề nghiệp rằng có thể tồn tại các tình huống dẫn đến việc phải thực hiện các điều chỉnh trọng yếu để có thể lập được các thông tin tài chính giữa niên độ phù hợp với khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính được áp dụng trên các khía cạnh trọng yếu. Thái độ hoài nghi nghề nghiệp có nghĩa là kiểm toán viên thực hiện đánh giá, phân tích với thái độ hoài nghi về tính xác thực của bằng chứng thu được và luôn cảnh giác với các bằng chứng có mâu thuẫn hoặc đặt ra nghi vấn về độ tin cậy của các tài liệu hoặc giải trình của Ban Giám đốc đơn vị.

Mục đích của công việc soát xét thông tin tài chính giữa niên độ

07. Mục đích của công việc soát xét thông tin tài chính giữa niên độ là giúp cho kiểm toán viên đưa ra kết luận, căn cứ trên kết quả của công việc soát xét, xem kiểm toán viên có nhận thấy vấn đề gì khiến kiểm toán viên cho rằng thông tin tài chính giữa niên độ không được lập và trình bày, trên các khía cạnh trọng yếu, phù hợp với khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính được áp dụng. Kiểm toán viên tiến hành các cuộc phỏng vấn, đồng thời thực hiện các thủ tục phân tích và các thủ tục soát xét khác để làm giảm đến một mức độ có giới hạn về rủi ro đưa ra kết luận không thích hợp khi thông tin tài chính giữa niên độ còn chứa đựng sai sót trọng yếu.

08. Mục đích của một cuộc soát xét thông tin tài chính giữa niên độ có sự khác biệt đáng kể so với một cuộc kiểm toán được thực hiện theo các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam (VSA). Công việc soát xét thông tin tài chính giữa niên độ không cung cấp căn cứ để đưa ra ý kiến xem liệu thông tin tài chính có phản ánh trung thực và hợp lý, trên các khía cạnh trọng yếu, phù hợp với khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính được áp dụng hay không.

09. Khác với một cuộc kiểm toán, một cuộc soát xét không được thiết kế nhằm đạt được sự đảm bảo hợp lý rằng thông tin tài chính giữa niên độ không còn sai sót trọng yếu. Một cuộc soát xét bao gồm thực hiện các cuộc phỏng vấn, chủ yếu là phỏng vấn những người chịu trách nhiệm về các vấn đề tài chính kế toán, và áp dụng thủ tục phân tích và các thủ tục soát xét khác. Một cuộc soát xét có thể cho phép kiểm toán viên biết được các vấn đề quan trọng ảnh hưởng đến thông tin tài chính giữa niên độ, nhưng không cung cấp toàn bộ bằng chứng như yêu cầu đối với một cuộc kiểm toán báo cáo tài chính.

Thỏa thuận về các điều khoản của hợp đồng soát xét

10. Doanh nghiệp kiểm toán và khách hàng phải thỏa thuận về các điều khoản của hợp đồng soát xét.

11. Các điều khoản của hợp đồng soát xét đã thỏa thuận thường được ghi rõ trong một hợp đồng soát xét (hoặc Thư thỏa thuận soát xét). Hợp đồng giúp tránh những hiểu nhầm về nội dung của dịch vụ, cụ thể là về mục đích, phạm vi soát xét, trách nhiệm của Ban Giám đốc đơn vị, trách nhiệm của kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán, mức độ đảm bảo đạt được cũng như nội dung và hình thức của báo cáo đưa ra. Hợp đồng soát xét này phải bao gồm các nội dung:

(1) Mục đích của công việc soát xét thông tin tài chính giữa niên độ;

(2) Phạm vi soát xét;

(3) Trách nhiệm của Ban Giám đốc đơn vị đối với thông tin tài chính giữa niên độ;

(4) Trách nhiệm của Ban Giám đốc đơn vị trong việc thiết lập và duy trì kiểm soát nội bộ hiệu quả liên quan đến việc lập và trình bày các thông tin tài chính giữa niên độ;

(5) Trách nhiệm của Ban Giám đốc đơn vị trong việc cung cấp toàn bộ tài liệu và thông tin liên quan cho kiểm toán viên;

(6) Chấp thuận của Ban Giám đốc đơn vị trong việc cung cấp các giải trình bằng văn bản cho kiểm toán viên để xác nhận chính thức các giải trình bằng lời trong quá trình soát xét, cũng như các giải trình ngầm định trong tài liệu và thông tin của đơn vị đã cung cấp cho kiểm toán viên;

(7) Nội dung và hình thức dự kiến của báo cáo sẽ được phát hành, bao gồm cả đối tượng nhận báo cáo;

(8) Chấp thuận của Ban Giám đốc đơn vị rằng, trường hợp có bất kỳ tài liệu nào có chứa đựng thông tin tài chính giữa niên độ và thể hiện rằng thông tin tài chính giữa niên độ đó đã được kiểm toán viên của đơn vị soát xét thì tài liệu đó phải đính kèm báo cáo soát xét;

(9) Hợp đồng dịch vụ soát xét thông tin tài chính giữa niên độ không nhằm cung cấp sự đảm bảo rằng kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán (bên cung cấp dịch vụ/Bên B) sẽ có thể nhận biết được toàn bộ các vấn đề trọng yếu chỉ có thể xác định được bằng một cuộc kiểm toán. Ngoài ra, công việc soát xét của Bên B không thể được xem là căn cứ nhằm phát hiện các gian lận, nhầm lẫn hay các hành vi vi phạm pháp luật.

Mẫu hợp đồng soát xét (Thư thỏa thuận soát xét) hướng dẫn tại Phụ lục 01 Chuẩn mực này. Các điều khoản của hợp đồng soát xét thông tin tài chính giữa niên độ cũng có thể được kết hợp với các điều khoản của hợp đồng kiểm toán báo cáo tài chính năm.

 

Share this post

Trả lời

Thư điện tử của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *